tìm trong ca dao việt nam 2 ví dụ có sử dụng biện pháo tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh
Tìm trong ca dao Việt Nam hai câu có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm,nói tránh
NHANH NHÉ
MAI MÌNH PHẢI NỘP RỒI
THANHKS CÁ BẠN TRƯỚC
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Nói quá:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống rơm.
Nói giảm nói tránh:
Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.
*****Bao giờ trạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
Bao giờ rau diếp làm đình
Rau răm làm cột thì mình lấy ta
*****Bao giờ cho đến tháng 3
Ếch cắn cổ rắn tha ra ngoài đồng
Hùm nằm cho lợn liếm lông
Một chịc quả hồng nuốt lão tám mươi
Nắm xôi nuốt trẻ lên mười
Con gà nậm rượu nuốt người lao đao
Lươn nằm cho trúm bò vào
Một đần cào cào đuổi bắt cá rô
thóc giống cắn chuột trong bồ
một trăm lá mạ đuổi vồ con trâu
Chim chích cắn cổ diều hâu
gà con tha quạ biết đâu mà tìm
EM CHÚC CHỊ HỌC TỐT NHÉ!!!!
a. Dựa vào kiến thức văn học dân gian và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống theo sơ đồ.
b. Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh.
c. Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình, một câu có dùng từ tượng thanh
a, Truyện dân gian gồm:
Truyện cổ tích, truyện truyền thuyết, truyện ngụ ngôn, truyện cười
b, Ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh
- Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
- Gió đưa cây cải về trời
Rau dăm ở lại chịu lời đắng cay.
c, Viết hai câu có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh
+ Bầy chim sẻ hót líu lo trên cành cây cạnh đầu hồi nhà.
+ Tiếng bầy dế rích rích… ri ri dưới mặt đất còn ẩm hơi nước sau cơn mưa.
+ Dáng mẹ liêu xiêu trong nắng chiều.
Tìm các câu ca dao Việt Nam có sử dụng biện pháp nói quá hoặc nói giảm nói tránh.
1. Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn theo sau.
2. Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời mau sáng ra đường gặp em.
3. Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
4. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng thương chồng bảo lông rồng trời cho
5. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống rơm.
6. Đời người có một gan tay
Ai hay ngủ ngày còn lại một gang.
7. Hôm qua tát nước đầu đình
Để quên chiếc áo trên cành hoa sen.
8. Có công mài sắt, có ngày nên kim
9. Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn.
*Nói giảm, nói tránh:
1. Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.
2. Chàng ơi giận thiếp làm chi
Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng.
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Tình anh như nước dâng cao,
Tình em như giải lụa đào tẩm hương.
- Làm trai cho đáng nên trai,
Khom lưng cố sức gánh hai hạt vừng.
đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ, nói quá, nói giảm, nói tránh. nêu một vài ví dụ minh họa.
-Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD:
''Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi''.
-Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi''
“Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”
Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm -nói tránh.
Ở nhà, hầu như lúc nào chúng tôi cũng dính với nhau như hình với bóng. Làm bài tập cùng nhau, chơi thể thao cùng nhau, xem phim cùng nhau. Cô giáo và các bạn trong lớp hay đùa rằng chúng tôi là chị em song sinh. Tháng vừa rồi, bố Lan chuyển công tác đột xuất nên gia đình bạn phải chuyển đi nơi khác. Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa. Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.
=> Biện pháp tu từ nói quá: cao như cây chuối hột.
Trong các biện pháp tu từ sau đây , biện pháp nào có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự : so sánh , ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ , điệp ngữ,nói quá, nói giảm nói tránh. Cho ví dụ
Biện pháp có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự: nói giảm nói tránh.
VD: “Bạn cũng có duyên và rất tốt tính” thay cho “Bạn xấu quá”.
Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ ( nhân hoá , so sánh , ẩn dụ ,hoán dụ , nói quá , nói giảm nói tránh, điệp ngữ , chơi chữ)
ĐOẠN VĂN
Đoạn văn sẽ hơi ngắn gon nên bạn hãy góp ý kiến trong phần bình luận về đoạn văn . Chúc bạn may mắn thành công . HẾT
Tìm 2 câu ca dao Việt Nam có sử dụng nói giảm nói tránh
Ngữ văn 8
viết 1 đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp trình bày những kĩ năng sống / phẩm chất em đúc rút được qua quá trình học môn Ngữ Văn. Trong đó có sử dụng ít nhất 1 biện pháp tu từ, nói quá hoặc nói giảm nói tránh và 01 câu ghép
1.Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, thơ văn có sử dụng cách nói giảm nói tránh.
2.So sánh nói giảm, nói tránh với nói quá.
1. Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.
2. Chàng ơi giận thiếp làm chi
Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng.
3. Bài thơ " LƯỢM" của Tố Hữu ấy
TK
2.
– Giống nhau:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca.
– Khác nhau:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.