Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 152km từ A đến B với vận tốc 36km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị 1 giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km)
Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 152km từ A đến B với vận tốc 36km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục toạ độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị 1 giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km)
Gọi quãng đường đi được là S (km). Thời gian đi là t (giờ), ta có công thức S = 36t (km)
Thời gian để người đó đi hết quãng đường AB là:
Vì một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km nên 152km bằng 7,6 đơn vị trên trục tung.
Đồ thị là đoạn OA
Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 152km từ A đén B với vận tộc 36km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị 1 giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km)
Gọi quãng đường đi là S(km), thời gian đi là t(giờ), ta có công thức: S = 36t
Suy ra: \(t=\dfrac{152}{36}=\dfrac{38}{9}=4\dfrac{2}{9}\)
Vì một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km nên 152km bằng 7,6 đơn vị trên trục tung.
Đồ thị là đoạn OA.
Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 140km từ TP Hồ Chí Minh đễn Vĩnh Long với vận tốc 35km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành) biểu thị 1 giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km.
Hàm số biểu diễn sự phụ thuộc của quãng đường S vào thời gian t là: S = 35.t (km)
+ Chọn t = 4 ⇒ S = 35.4 = 140 (km)
⇒ D(4; 140) thuộc đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị chuyển động là đoạn thẳng OD như hình vẽ dưới.
Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 140 km từ TP Hồ Chí Minh đến Vĩnh Long với vận tốc 35km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị một giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị hai mươi km) ?
Hướng dẫn làm bài:
Ta có quãng đường đi được và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Ta có công thức: S = 35.t
Với t = 1 =>S= 35 ta được A(1;35) thuộc đồ thị.
Với S = 140 => \(\Rightarrow t = {{140} \over {35}} = 4\) ta được B (4;140) thuộc đồ thị.
Ta được đồ thị chuyển động là đoạn thẳng OB như trên hình vẽ.
Hàm số biểu diễn sự phụ thuộc của quãng đường S vào thời gian t là: S = 35.t (km)
+ Chọn t = 4 ⇒ S = 35.4 = 140 (km)
⇒ D(4; 140) thuộc đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị chuyển động là đoạn thẳng OD như hình vẽ dưới.
Một vận động viên xe đạp đi quãng đường 140km từ thành phố hồ chí minh đến vĩnh long với vận tốc 35km/h. hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy( với một đơn vị trên trục hoành biểu thị một giờ và một đơn trên trục tung biểu thị hai mươi km)
Lời giải:
Ta có quãng đường đi được và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Ta có công thức S = 35t.
Với t = 1 => S = 35 ta được A(1 ; 35) thuộc đồ thị.
Với S = 140 => t = 4 ta được B(4 ; 140) thuộc đồ thị.
Ta được đồ thị chuyển động là đoạn thằng OB như trên hình vẽ.
một vận động viên xe đạp đi đc quãng đường 140km từ thành phố Hồ Chí Minh đến Vĩnh Long với vận tốc 35km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị 1 giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị hai mươi km)
Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 152km từ A đến B với vận tốc 36km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị 1 giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km)
Gọi quãng đường đi là S(km), thời gian đi là t(giờ), ta có công thức: S = 36t
Suy ra: t=15236=389=429t=15236=389=429
Vì một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km nên 152km bằng 7,6 đơn vị trên trục tung.
Đồ thị là đoạn OA.
Một vận động viên xe đạp đi đc quãng đường 140km từ TP.Hồ Chí Minh đến Vĩnh Long với vận tốc trung bình 35km/h.Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy(với một đơn vị trên trục hoành biểu thị một giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị 20 km)
GIÚP MINK NHÉ
Nếu x là thời gian vận động viên đi được quãng đường y thì hàm số biểu thị sự chuyển động là: y = 35x
Ta có bảng giá trị sau:
\(x\) | \(1\) | \(2\) | \(3\) | \(4\) |
\(\text{y=35.x}\) | \(35\) | \(70\) | \(105\) | \(140\) |
Đồ thị của chuyển động được biểu diễn trên hệ trục tọa độ Oxy như sau:
Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 140km từ A đến B với vận tốc 35 (km/h)
a) vẽ đồ thị chuyển động của vận động viên trên hệ trục toạ độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị 1 giờ, một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km)
b) ĐÁnh dấu trên đồ thị vị trí mà vận động viên đi được sau 3 giờ. Vị trí đó cách B bao nhiêu km?
Lời giải:
Ta có quãng đường đi được và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Ta có công thức S = 35t.
Với t = 1 => S = 35 ta được A(1 ; 35) thuộc đồ thị.
Với S = 140 => t = 4 ta được B(4 ; 140) thuộc đồ thị.
Ta được đồ thị chuyển động là đoạn thằng OB như trên hình vẽ.