chi ra moi quan he y nghia giua 2 va cau ghep:" vo toi khong ac nhung thi kho lam roi".(nam cao,lao hac).
va giai thich quan he y nghia do.....tra loi giup minh nha m.n thanks
gach duoi cac quan he tu trong cac cau sau . neu tac dung cua moi quan he tu trong cau
a, toc ba bac nhieu nhung ba linh loi lam .
b, toi ra vuon , thay ba va me toi dang boc ao cho mia , nghia la lot bo nhung la gia .
c, ba chi giu hai cay dep nhat de cung cu thoi .
d, roi ba chi cho toi xem nhung luong rau cai cua ba .
a.nhưng chỉ sự đối lập
b.và nối các chủ ngữ
c.thì mình không biết
Doan van sau giai thich van de gi va phuong phap giai thich cua doan van tren
Quyen tu do la cua quy nhat cua loai nguoi.Khong co tu do nguoi ta cung chi nhu suc vat.Tu do day khong phai nghia la hoan toan muon lam gi thi lam nhu mot thu tu do vo to chuc va vo y thuc .Vi loai nguoi song thanh doan the ,song thanh xa hoi cho nen phai hieutu do co nghia la muon lam gi thi lam nhung lam theo le phai ,theo ly tri ,de khong pham toi su tu do cua nguoi khac va khong pham den quyen li chung cua doan the.
-Vấn đề cần giải thik là tự do
- Phương pháp:
+ Nêu định nghĩa
+ Kể các bỉu hiện
+ Nêu cái lợi và chỉ ra nguyên nhân của tự do
Chúc bn hx tốt!
Vấn đề giải thích: quyền tự do
Phương pháp:
* Nêu định nghĩa
*CHỉ ra cái lợi và cái hại
Toi dang can gap moi nguoi oi
Cau1. tu lay la gi.Co may loai tu lay,voi moi loai lay 2 vi du minh hoa.
Cau2.tu ghep la gi.Tu ghep thuan viet co may loai.Neu dac diem cua tung loai.Voi moi ***** 3 vi du minh hoa.
Cau3.quan he tu la gi.Dat cau voi cac quan he tu sau:bang,vi...nen,ve,nhu,tuy nhung,va,so di...vi,neu...thi,khong nhung ...ma con.Xac dinh chu,vi ngu trong moi cau tren
Cau4.viet doan van ngan (chu de tu chon) trong do co su dung tu ghep,tu lay,tu trai nghia,quan he tu ( gach chan nhung tu do )
cai cho sao sao la voi moi cau tren (cau1)
Câu 1:
-Từ láy là từ đc tạo bởi các tiếng giống nhau về vần, tiếng đứng trướ hoặc tiếng đứng sau.trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều ko có nghĩa.
- Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
+ Từ láy toàn bộ: các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn; nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)
Vd: thăm thẳm, thoang thoảng…
+Từ láy bộ phận: giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần
Vd :liêu xiêu, mếu máo…
Câu 2:
-Từ ghép là từ đc tạo bởi hai tiếng trở lên có quan hệ với nhau về ngữ nghĩa
Từ ghép có hai loại:Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
– Từ ghép chính phụ: Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa
Vd:
– Bà ngoại ( bà là chính, ngoại là phụ )
– Bút chì ( bút là chính, chì là phụ )
Từ ghép đẳng lập: Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa
Vd: quần áo, ăn uống
Câu 3:
-Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa về mặt nhân quả, so sánh, sở hữu,...Giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
*Đặt câu :
-Vì Minh ham chơi nên Minh đã bị điểm xấu.
-Cây cổ thụ trước làng to lớn như người khổng lồ.
-Tuy nhà Vinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng Vinh vẫn học giỏi và đứng đầu lớp.
-Khang và Hùng Anh là hai người bạn thân.
-Sở dĩ Vinh học giỏi là vì Vinh biết cố gắng.
-Nếu bạn không cố gắng thì bạn sẽ không gặt hái được thành công.
-Không những nó học giỏi Văn mà nó còn học giỏi Toán.
( Chú ý: Phần chủ ngữ mình in đậm, phần vị ngữ mình in nghiêng.)
Câu 4:
-Trường học là ngôi nhà thứ hai của em. Ngôi trường em đang theo học là ngôi trường Trung học cơ sở Phù Linh. Ngôi trường hiện đang được xây dựng thêm một tầng nữa. Ba dãy nhà xêp thành hình chữ U rất đẹp. Nhìn từ xa, ngôi trường giống như một tòa thành kiên cố và vững chắc. Ở trường, có các thầy cô giáo hiền từ và tận tụy với học sinh. Các thầy cô luôn theo dõi chúng ta trên mỗi bước đi. Khi chúng ta mắc lỗi, thầy cô nhẹ nhành nhắc nhở chúng ta không được tái phạm. Khi ta được điểm tốt, thầy cô khen ngợi để giúp ta phát huy. Đôi lúc học sinh không hiểu bài, thầy cô kiên nhẫn giảng lại cho đến khi học sinh hiểu mới thôi. Thầy cô như người cha, người mẹ thứ hai của ta vậy. Vì thế, Chúng ta phải biết quý trọng và biết ơn công lao của thầy cô.
Mot nguoi an xin gia Doi mat long do hoe nuoc mat ong gian giua doi moi ong tai nhot quan qoa ong ta toi Ong chia tay xin toi Toi luc het tui no den tui kia, khong lay mot xu, khong co ca khan tay, chang co gi het. Ong van doi toi. Toi chang biet lam the nao. Ban tay toi run run nam chat lay ban tay run ray cua ong
-Xin ong dung gian chau! Chau khong co gi de cho ong ca
Ong nhin toi cham cham, doi moi no nu cuoi
-Chau oi, cam on chau! Nhu vay la chau da cho lao roi
Khi ay toi chot hieu ra: Ca toi nua, toi cung vua nhan duoc mot cai gi do cua ong
a, Neu phuong thuc bieu dat chinh trong doan
b, Chi ro bien phap tu tu va neu tac dung
c, Chi ra su giong va khac nhau ve y nghia cua hai tu in dam trong cau chuyen
d, Cau chuyen tren mang den cho nguoi doc y nghia gi
a,Mieu ta
b,Dang tim
c,Sự khác nhau giữa run vô căn và run do Parkinson
d. Câu truyện về người ăn xin là một thông điệp ngắn và ý nghĩa. Nội dung xoay quanh cuộc đối thoại giữa một người đàn ông ăn xin già, với bộ dạng thương tâm, đôi mắt đỏ hoe, giữa tiết trời lạnh giá, đôi mắt ông giàn giụa, và đôi môi tái nhợt đi vì lạnh. Bộ dạng thảm hại đó càng toát lên qua trang phục của ông, sự tơi tả, thiếu thốn vô cùng tội nghiệp. Một người đi tới, khi đó ông chìa tay ra xin. Nhưng không may, người đó lại chẳng còn gì trong người, không tiền, không khăn tay, không gì hết. Người ăn xin già vẫn ở đó, đợi chờ, hi vọng một điều gì đó sẽ giúp lấy mình. Ta còn đang tưởng như câu truyện sẽ là một nỗi buồn dành cho người ăn xin ấy. Nào ngờ, người qua đường chìa bàn tay và nắm lấy đôi bàn tay đang run rẩy vì lạnh của ông lão. Tự nhiên ta thấy cảm động, ta hiểu đó là một sự quan tâm, một sự cảm thương sâu sắc giữa người qua đường ấy với ông lão ăn xin tội nghiệp đang chịu lạnh. Đôi tay nắm lấy, và người qua đường ấy có nói: “Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.” Vậy đấy, một tấm lòng nhân hậu, nếu không có gì thì sao? Tại sao người đó lại phải xin lỗi một ông lão ăn xin già, một người dưng trên đường, một người chưa từng mang ích gì cho cuộc sống của mình. Nhưng rồi, ông lão đáp lại: “Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.”
Cuộc sống luôn đầy rẫy những khó khăn, và không phải ai cũng may mắn được sinh ra một gia đình có hoàn cảnh khá giả. Vì vậy, hãy biết quan tâm chia sẻ nhiều hơn tới cộng đồng. Vun đắp cho mình một nhân cách, tấm lòng đẹp, đó quả là một điều đáng quý, cảm ơn câu truyện về người ăn xin, đã dạy cho ta một bài học nhân văn vô giá.
tom tat nhung cong hien cua nghia quan tay son doi voi dan toc ta tu 1771-1789?vi sao nghia quan tay son lai dat duoc nhieu thang loi nhu vay ? giup minh nhe minh sap thi hoc ki 2 roi nhe ngay va luon nha
- Năm 1771: Dựng cờ khởi nghĩa.
- Năm 1777: Lật đổ chúa Nguyễn ở đàng trong.
- Năm 1785: Đánh tan quân xâm lược Xiêm.
- Năm 1786: Lật đổ chúa Trịnh ở đàng ngoài.
- Năm 1788: Lật đổ chính quyền nhà Lê, thống nhất đất nước.
- Năm 1789: Đánh tan quân xâm lược Thanh.
Quân Tây Sơn dành nhiều thắng lợi như vậy vì:
- Sự căm thù giặc của nghĩa quân là rất lớn.
- Một phần cũng là do tinh thần yêu nước nồng nàn của nghĩa quân.
CHÚC BẠN THÀNH CÔNG!!!!!
1771:dựng cờ khỡi nghĩa
1777:lật đổ họ nguyễn ở đàng trong
1785:đánh tan cuộc xâm lược Xiêm
1786:tiêu diệt chính quyền Lê-Trịnh
1789:quét sạch 29 vạn quân thanh
Quân TS đạt dc nhiều thắng lợi :
+Sự căm thù giặc quá lớn
+Ý chí đấu tranh chống áp bức,bóc lột,tinh thần yêu nước,đoàn keetsvaf hi sinh của dân tộc
+Sự chỉ huy tài tình của Nguyền Huệ và bộ chỉ huy nghĩa quân
1771 tây sơn dựng cờ khởi nghĩa
1773 tây sơn hạ thành quy nhơn
1774 tây sơn mở rộng lãnh thổ từ quảng nam đến bình thuận
1777 tây sơn lật đổ chính quyền họ nguyễn ở đàng trong
1785 tây sơn đánh bại quân xiêm chiến thắng rạch gầm xoài mút
1786 lật đỗ chình quyền họ trịnh ở đàng ngoài
1788 nguyễn huệ lên ngôi vua
1789 quang trung đại phá 29 vạn quân thanh
a) Bai van nghi luan Long Khiem Ton giai thich van de gi va giai thich nhu the nao?
De tim hieu phuong phap giai thich, bn hay chon va ghi ra vo nhung cau dinh nghia nhu: Long khiem ton co the coi la... Do co phai la cach giai thich khong?
b) Muc dich
cua giai thich la gi va co nhung phuong phap giai thich nao?
Giup mik vs mik dag can gap de soan bai hjhj
a, Bài văn nghị luận Lòng khiêm tốn giải thích về lòng khiêm tốn, đó là đức tính mà tất cả mọi người đều nên có.
Cách giải thích:Dùng rất nhiều lí lẽ, hầu như không có dẫn chứng.Ngoài ra tác giả còn giải thích bằng cách liệt kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn.
Các câu có định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính..... là:
-Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản của con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
-Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
-Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thường thành công trong mọi lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
-Khiêm tốn là tính nhã nhẵn, biết sống biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
-Con người khiêm tốn luôn luôn là con người biết mình hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Việc tác giả dùng nhiều câu định nghĩa trong bài văn cũng là một cách chứng minh.
b,Mục đích của giải thích là nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm của con người.
Các phương pháp giải thích là:Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách để phòng hoặc noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.
a. Bài văn giải thích về lòng khiêm tốn, tác giả đã giải thích bằng cách kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn.
b. Những câu văn định nghĩa có trong bài văn:
- Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đốì đãi với sự vật. - Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
- Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thường thành công trong mọi lĩnh vực giao tiếp với mọi người. -
Khiêm tôn là tính nhã nhặn, biết sông một cách nhún nhường, luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không nguôi học hỏi.
- Con người khiêm tốn luôn luôn là con người biết mình hiểu ngưới, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một tinh thần chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với cuộc đời. Việc tác giả dùng nhiều câu định nghĩa trong bài vãn cũng là một cách giải thích của tác giả.
cchúc p hk tốt
bài trước mk nhầm, mk làm lại nè
a. Bài văn giải thích về lòng khiêm tốn, tác giả đã giải thích bằng cách kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn.
1.Hay viet toan bo cau truc Dao Ngu.
2.Viet cau truc Cau Bi Dong.
3.Phien am va dich nghia cac tu sau:
Climate; glocery; plough
4.Chuyen cau sau:
Did Ann discover the mistakes ?
---> Was .......................................................................
CAC BAN HAY TRA LOI . MINH TAO RA NHUNG CAU HOI NAY
KHONG PHAI LA NHO MOI NGUOI GIUP. NEU BAN NAO LAM DUNG
1 TRONG 4 CAU NAY MINH CHO 1 TICH. BAN NAO TRA LOI SOM
HON THI DUOC NHAN 1 TICH. CON BAN NAO TRA LOI MUON
HON THI KHONG DUOC NHAN NHA!!! CAM ON CAC BAN!!!
1.Hay viet toan bo cau truc Dao Ngu.
=> Câu đảo ngữ là dạng câu đem động từ (hoặc trợ động từ) ra trước chủ từ hoặc đảo ngữ
Sau đây, trung tâm Anh ngữ Oxford English UK Vietnam xin đưa ra một số dạng đảo ngữ thường gặp:
1. Đảo ngữ với NO và NOT
No + N + Auxiliary + S + Verb (inf)
Not any + N + Auxiliary + S + Verb (inf)
EX: No money shall I lend you from now on.
(= Not any money shall I lend you from now on.)
2. Đảo ngữ với các trạng từ phủ định: Never, Rarely, Seldom, Little, Hardly ever,…..
Never/ Rarely/ Seldom /Little/ Hardly ever + Auxiliary + S + V
Never in Mid-summer does it snow.
Hardly ever does he speak in the public.
3. Đảo ngữ với ONLY
Only once
Only later
Only in this way
Only in that way
Only then + Auxiliary + S + V
Only after + N
Only by V_ing/ N
Only when + clause
Only with + N
Only if+ clause
Only in adv of time/ place
EX: Only once did I meet her.
Only after all guests had gone home could we relax.
Only when I understand her did I like her.
Only by practising English every day can you speak it fluently.
4. Đảo ngữ với các cụm từ có No
At no time
On no condition
On no account + Auxiliary + S + N
Under/ in no circumstances
For no reason
In no way
No longer
EX: For no reason shall you play truant.
The money is not to be paid under any circumstances.
(= Under no circumsstances is the money tobe paid.)
On no condition shall we accept their proposal.
5. No sooner………. than…..
Hardly/ Bearly/ Scarely…….. When/ before
EX: No sooner had I arrived home than the telephone rang.
Hardly had she put up her umbrella before the rain becam down in torrents.
6. Đảo ngữ với Not only……. but……also…
Not only + Auxiliary + S + V but…. also……….
Not only is he good at English but he also draws very well.
Not only does he sing well but he also plays musical instruments perfectly.
7. Đảo ngữ với SO
So + Adj/ Adv + Auxiliary + S + V + that-clause (mệnh đề danh từ)
So dark is it that I can’t write.
So busy am I that I don’t have time to look after myself.
So difficult was the exam that few student pass it.
So attractive is she that many boys run after her.
8. So + adjective + be + N + clause
So intelligent is that she can answer all questions in the interview.
9. Đảo ngữ với until/ till + clause/ Adv of time + Auxiliary + S + V
EX: I won’t come home till 10 o’clock.
(=Not until/ till o’clock that I will come home.)
(= It is not until 10 o’clock that I will come home.)
I didn’t know that I had lost my key till I got home.
(= Not until/ till I got home did I know that I had lost my key.)
10. Đảo ngữ với No where + Aux (Trợ động từ) + S + V
No where in the Vietnam is the scenery as beautiful as that in my country.
No where do I feel as comfortable as I do at home.
No where can you buy the goods as good as those in my country.
11. Đảo ngữ với câu điều kiện
a. Câu điều kiện loại 1: If-clause = Should +S + V…
Should she come late, she will miss the train.
Should he lend me some money, I will buy that house.
b. Câu điều kiện loại 2: If-clause = Were S + to-V/ Were + S…
If I were you, I would work harder = Were I you, I……..
If I knew her, I would invite her to the party = Were I to know her, I……..
c. Câu điều kiện loại 3 : If-clause = Had + S + V3
If my parents had encouraged me, I would have passed exam.
(= Had my parents encouraged me,
2.Viet cau truc Cau Bi Dong.
Cấu trúc của câu bị động trong tiếng anh
1. Use of Passive: (Cách sử dụng của câu bị động):
Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, tác nhân gây ra hành động dù là ai hay vật gì cũng không quá quan trọng.
Ví dụ: My bike was stolen. (Xe đạp của tôi bị đánh cắp.)
Trong ví dụ trên, người nói muốn truyền đạt rằng chiếc xe đạp của anh ta bị đánh cắp. Ai gây ra hành động “đánh cắp” có thể chưa được biết đến. Câu bị động được dùng khi ta muốn tỏ ra lịch sự hơn trong một số tình huống. Ví dụ: A mistake was made. Câu này nhấn mạnh vào trạng thái rằng có 1 lỗi hoặc có sự nhầm lẫn ở đây, chứ không quan trọng là ai gây ra lỗi này.
Video hướng dẫn học câu bị động kèm bài tập về câu bị động
2. Form of Passive Cấu trúc câu bị động:
Subject + finite form of to be + Past Participle
(Chủ ngữ + dạng của động từ “to be” + Động từ ở dạng phân từ 2) Example: A letter was written.
Khi chuyển câu từ dạng chủ động sang dạng câu bị động:
Tân ngữ của câu chủ động chuyển thành chủ ngữ của câu bị động. Ví dụ: Active: He punished his child. -> Passive: His child was punished. (Anh ta phạt cậu bé.) (Cậu bé bị phạt)
Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ “to be” được chia ở dạng số nhiều, chủ ngữ số ít thì động từ “to be” được chia ở dạng số ít.
Present simple (Hiện tại đơn) The car/cars is/are designed.
Present perfect (HT hoàn thành) The car/cars has been/have been designed.
Past simple (Quá khứ đơn) The car/cars was/were designed.
Past perfect (Qk hoàn thành) The car/cars had been/had been designed.
Future simple (Tương lai đơn) The car/cars will be/will be designed.
Future perfect (TL hoàn thành) The car/cars will have been designed
Present progressive (HT tiếp diễn) The car/cars is being/are being designed.
Past progressive (Qk tiếp diễn) The car/cars was being/were being designed.
Trong trường hợp câu chủ động có 2 tân ngữ, thì chúng ta có thể viết thành 2 câu bị động. Ví dụ:
Active Professor Villa gave Jorge an A. (Giáo sư Villa chấm cho Jorge một điểm A)
Passive An A was given to Jorge by Professor Villa. (Một điểm A được chấm cho Jorge bởi giáo sư Villa)
Passive Jorge was given an A. (Jorge được chấm một điểm A)
Trong khi học tiếng Anh, người ta rất hay dùng câu bị động. Khác với ở câu chủ động chủ ngữ thực hiện hành động, trong câu bị động chủ ngữ nhận tác động của hành động. Câu bị động được dùng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động đó. Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động. Nếu là loại động từ có 2 tân ngữ, muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào người ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ ngữ nhưng thông thường chủ ngữ hợp lý của câu bị động là tân ngữ gián tiếp.
I gave him a book = I gave a book to him = He was given a book (by me).
Đặt by + tân ngữ mới đằng sau tất cả các tân ngữ khác. Nếu sau by là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta: by people, by sb thì bỏ hẳn nó đi.
Hiện tại thường hoặc Quá khứ thường
am
is
are
was
were
+ [verb in past participle]
Active: Hurricanes destroy a great deal of property each year.
Passive: A great deal of property is destroyed by hurricanes each year.
Hiện tại tiếp diễn hoặc Quá khứ tiếp diễn
am
is
are
was
were
+ being + [verb in past participle]
Active: The committee is considering several new proposals.
Passive: Several new proposals are being considered by the committee.
Hiện tại hoàn thành hoặc Quá khứ hoàn thành
has
have
had
+ been + [verb in past participle]
Active: The company has ordered some new equipment.
Passive: Some new equipment has been ordered by the company.
Trợ động từ
modal
+ be + [verb in past participle]
Active: The manager should sign these contracts today.
Passive: These contracts should be signed by the manager today.
Các ví dụ về sử dụng Câu bị động
Các nội động từ (Động từ không yêu cầu 1 tân ngữ nào) không được dùng ở bị động. My leg hurts.
Đặc biệt khi chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hành động cũng không được chuyển thành câu bị động.
The US takes charge: Nước Mỹ nhận lãnh trách nhiệm. Nếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng by nhưng nếu là vật gián tiếp gây ra hành động thì dùng with.
The bird was shot with the gun.
The bird was shot by the hunter.
Trong một số trường hợp to be/to get + P2 hoàn toàn không mang nghĩa bị động mà mang 2 nghĩa:
Chỉ trạng thái, tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.
Could you please check my mailbox while I am gone.
He got lost in the maze of the town yesterday.
Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy
The little boy gets dressed very quickly.
- Could I give you a hand with these tires.
- No thanks, I will be done when I finish tightening these bolts.
Mọi sự biến đổi về thời và thể đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ 2 giữ nguyên.
to be made of: Được làm bằng (Đề cập đến chất liệu làm nên vật)
This table is made of wood
to be made from: Được làm ra từ (đề cập đến việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)
Paper is made from wood
to be made out of: Được làm bằng (đề cập đến quá trình làm ra vật)
This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.
to be made with: Được làm với (đề cập đến chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)
This soup tastes good because it was made with a lot of spices.
Phân biệt thêm về cách dùng marry và divorce trong 2 thể: chủ động và bị động. Khi không có tân ngữ thì người Anh ưa dùng get maried và get divorced trong dạng informal English.
Lulu and Joe got maried last week. (informal)
Lulu and Joe married last week. (formal)
After 3 very unhappy years they got divorced. (informal)
After 3 very unhappy years they dovorced. (formal)
Sau marry và divorce là một tân ngữ trực tiếp thì không có giới từ: To mary / divorce smb
She married a builder.
Andrew is going to divorce Carola
To be/ get married/ to smb (giới từ “to” là bắt buộc)
She got married to her childhood sweetheart.
He has been married to Louisa for 16 years and he still doesn’t understand
3.Phien am va dich nghia cac tu sau:
Climate: /claimit/; glocery /glocery/; plough/plough/
4.Chuyen cau sau:
Did Ann discover the mistakes ?
---> Was An discovered the mistake ?
Cac ban dung quen phat hien ra loi chinh ta cua minh nha
neu phat hien minh cho ban 1 tich
co 2 loi chinh ta cac ban tu tim nha!!!
gia tien 1 quyen vo mong la 2500 dong , 1 quyen vo day la 4000 dong . co giao da mua mot so vo mong va mot so vo day het 31000 dong . co giao nham tinh rang : neu doi so vo day dung bang so vo mong va doi so vo mong dung bang so vo day da mua thi phai tra them 3000 dong nua . hoi co giao da mua bao nhieu quyen vio moi loai ?
CAC BAN GIAI THICH CHO MINH CAU : neu doi so vo day dung bang so vo mong va doi so vo mong dung bang so vo day da mua thi phai tra them 3000 dong nua . hoi co giao da mua bao nhieu quyen vio moi loai ?
MINH NHAC LAI NHA . CAC BAN GIAI THICH CHO MINH CAU NAY NHA , CHU KHONG PHAI GIAI BAI TOAN
CAU NAY CO NGHIA LA :............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu đấy có nghĩa là nếu cô giáo mua x quyển vở mỏng và y quyển vở dày thì ta sẽ đổi x quyển vở mỏng cho y quyển vở dày và như vậy thì cô phải trả thêm 3000đ. tính số vở mà cô giáo đã mua lúc đầu
Giai thich vi sao hao kiet khap noi tim lam son hoi tu duoi ngon co khoi nghia cua le loi
Neu tinh hinh hoat dong cua nghia quan lam son trong nhung nam 1418 -1423.Trong boi canh do le loi quyet dinh tam hoa voi quan minh nham muc dich gi?
Hào kiệt khắp nơi tìm về Lam Sơn hội tụ dưới ngọn cờ khởi nghĩa của Lê Lợi vì:
-Nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước.
-Nhân dân không chịu khuất phục, lầm than nô lệ.
-Lê Lợi là người yêu nước, giàu lòng nhân nghĩa, có chí khí,....
Tình hình hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn trong những năm 1418-1423:
-Lực lượng của nghĩa quân còn yếu.
-Bị quân Minh tấn công, bao vây nhiều lần.
-Ba lần rút lên núi Chí Linh.
-Thiếu lương thực trầm trọng ( Thiếu lương thực tới mức Lê Lợi phải cho giết ngựa và voi, kể cả ngựa của ông ).
Trong bối cảnh đó Lê Lợi quyết định tạm hòa với quân Minh nhằm mục đích:
-Để chuẩn bị kĩ lưỡng, đầy đủ về lương thực.
-Để tranh thủ thời gian xây dựng, củng cố lại quân đội, chuẩn bị cho bước phát triển mới.
Study well! Happy new year!