xe tải 5 tấn kéo 1 ô tô nặng 1000 kg nhờ 1 sợi dây cáp có độ cứng k=2.106 N/m . Chúng bắt đầu chuyển động nhanh dần đều đi được 200m trong 20s . Bỏ qua ma sát và khối lượng của dây cáp . tính độ giãn của dây cáp và lực kéo của xe tải
Một ôtô vận tải kéo một ôtô con có khối lượng 1,2 tấn chạy nhanh dần đều, sau 40s đi được 400m. Hỏi khi đó dây cáp nối hai ôtô dãn ra bao nhiêu nếu độ cứng của nó là 2 , 6 . 10 6 N / m . Bỏ qua ma sát.
Theo định luật II Niutơn, ngoại lực tác dụng lên ôtô con theo phương ngang là lực đàn hồi
Một ô tô 5 tấn kéo một ô tô 1 tấn nhờ sợi dây cáp có độ cứng \(k=2.10^6\)(N/m). Chúng bắt đầu chuyển động nhanh dần đều đi được 200m trong 20 s. Bỏ qua ma sát và khối lượng của dây cáp. Tính độ dãn của dây cáp và lực kéo của xe tải?
chúng bắt đầu chuyển động nhanh dần đều đi được 200m trong 20s
nên gia tốc như nhau
\(s=a.t^2.0,5=200m\)
\(\Rightarrow\)a=1m/s2
xét riêng ô tô
\(\overrightarrow{F_{đh}}=m_1.\overrightarrow{a}\)
chiếu lên trục Ox cùng chiều chuyển động
xét riêng xe tải
\(\overrightarrow{F_k}+\overrightarrow{F_{đh}}=m_2.\overrightarrow{a}\)
chiếu lên trục Ox cùng chiều chuyển động
Fk-\(k.\Delta l=m_2.a\)
\(\Rightarrow F_k=\)6000N
Một xe tải khối lượng 4 tấn, bắt đầu chuyển động nhanh dần đều sau khi đi được 200m thì vận tốc đạt được là 72 km/h. Hệ số ma sát giữa xe và mặt đường là 0.05. Tính công của lực kéo động cơ và công của lực ma sát. Cho g= 10 m/s²
Một xe tải khối lượng 4 tấn, bắt đầu chuyển động nhanh dần đều sau khi đi được 200m thì vận tốc đạt được là 72 km/h. Hệ số ma sát giữa xe và mặt đường là 0.05. Tính công của lực kéo động cơ và công của lực ma sát. Cho g= 10 m/s²
a)\(v=72\)km/h=20m/s
\(v^2-v^2_0=2aS\Rightarrow a=\dfrac{20^2-0}{2\cdot200}=1\)m/s2
Định luật ll Niu tơn: \(\overrightarrow{F_k}+\overrightarrow{F_{ms}}+\overrightarrow{P}+\overrightarrow{N}=m\cdot\overrightarrow{a}\)
\(\Rightarrow F_k-F_{ms}=m\cdot a\)
\(\Rightarrow F_k-\mu\cdot N=m\cdot a\)
\(\Rightarrow F_k=m\cdot a+\mu\cdot N=4000\cdot1+0,05\cdot4000\cdot10=6000N\)
Công lực kéo:
\(A_k=F_k\cdot s=6000\cdot200=1200000J\)
b)Công lực ma sát:
\(A_{ms}=F_{ms}\cdot s=\mu\cdot N\cdot s=0,05\cdot4000\cdot10\cdot200=400000J\)
34.Một ô tô khối lượng 1000 kg, bắt đầu chuyển động nhanh dần đều trên mặt đường nằm ngang, dưới tác dụng của lực kéo là 1500 N, hệ số ma sát là µ = 0,05. Sau khi đi được 10 s, vận tốc của ô tô có độ lớn là:
A. 6 m/s B. 24 m/s C. 12 m/s D. 10 m/s
35: Một vật có khối lượng 800g trượt xuống một mặt phẳng nghiêng, nhẵn với gia tốc 2,0 m/s2. Lực gây ra gia tốc này bằng bao nhiêu?
A. 16N B. 1,6N C. 1600N. D. 160N.
36.Một vật có khối lượng 2,0kg lúc đầu đứng yên,chịu tác dụng của một lực 1,0N trong khoảng thời gian 2,0 giây. Quãng đường mà vật đi được trong khoảng thời gian đó là:
A. 0,5m. B. 2,0m. C. 1,0m. D. 4,0m
37: Ở trên mặt đất một vật có trọng lượng 10N. Khi chuyển vật tới một điểm cách tâm Trái Đất 2R ( R là bán kính Trái Đất ) thì nó có trọng lượng bằng bao nhiêu?
A. 1N. B. 2,5N. C. 5N. D. 10N.
Một xe cứu hộ khối lượng 2,5 tấn kéo xe ôtô hỏng khối lượng 1,0 tấn bằng dây cáp nhẹ, không dãn như hình vẽ. Hệ số ma sát giữa các bánh xe và mặt đường là = 0,2. Tính lực căng dây khi hai xe chuyển động nhanh dần với gia tốc 0,2 m/s2. Lấy g = 10 m/s2.
Một xe tải khối lượng 2tấn bắt đầu chuyển động nhanh dần đều nhờ lực kéo động cơ. Hệ số ma sát giữa xe và mặt đường là a = 0,04. Tính công của lực ma sát khi xe đi được quãng đường 18m. Lấy g = 10m/s2.
Công của lực ma sát:
\(A=-F_{ms}\cdot s=-a\cdot m\cdot g\cdot s=-0,04\cdot2\cdot1000\cdot10\cdot18=-14400J\)
công của lực ma sát là
Ams= -Fmss = -μmgs = -0,04.2000.10.18 = 14400 (J)
Hai vật có khối lượng m1 = 1 kg, m2 = 2kg được nối với nhau bằng một sợi dây 1 và được đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng một sợi dây 2 vắt qua một ròng rọc, một đầu dây buộc vào m2 và đầu kia buộc vào một vật thứ ba có khối M3 = 3 kg (xem hình vẽ). Độ lớn lực ma sát giữa m2 và mặt bàn là Fc = 9 N, còn lại ma sát không đáng kể, bỏ qua khối lượng của ròng rọc và khối lượng của các sợi dây. Lấy g = 10 m/s2. Khi hệ bắt đầu chuyển động, độ lớn lực căng dây 1 và 2 lần lượt là T1 và T2. Giá trị của (T1 + T2) bằng:
A. 15 N.
B. 22 N.
C. 20 N.
D. 23 N.
Chọn D.
Chọn chiều dương là chiều chuyển động:
Xét hệ (m1 + m2 + m3) thì hai ngoại lực P3 và Fc làm cho hệ chuyển động với cùng một gia tốc có độ lớn:
Hai vật có khối lượng m1 = 1 kg, m2 = 2kg được nối với nhau bằng một sợi dây 1 và được đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng một sợi dây 2 vắt qua một ròng rọc, một đầu dây buộc vào m2 và đầu kia buộc vào một vật thứ ba có khối M3 = 3 kg (xem hình vẽ). Độ lớn lực ma sát giữa m2 và mặt bàn là Fc = 9 N, còn lại ma sát không đáng kể, bỏ qua khối lượng của ròng rọc và khối lượng của các sợi dây. Lấy g=10 m / s 2 . Khi hệ bắt đầu chuyển động, độ lớn lực căng dây 1 và 2 lần lượt là T1 và T2. Giá trị của (T1 + T2) bằng:
A. 15 N.
B. 22 N.
C. 20 N.
D. 23 N.