Vì sao người có huyết áp cao lại bị tai biến mạch máu não
1.Vì sao người cao huyết áp thường dẫn đến tai biến mạch máu não?/50
2.Tại sao tiêm thuốc chữa bệnh lại tiêm tĩnh mạch,tiêm vacxin lại tiêm cơ bắp?/51
3.vì sao khi đỉa hút máu thì chỗ vết hút lâu đông?/36
tk:
3.Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo tơ máu và làm máu không đông, kể cả khi con đỉa bị gạt ra khỏi chỗ bám trên cơ thể, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại, do chất hiruđin hòa tan chưa đẩy ra.
1. Cao huyết áp là tăng áp lực thường xuyên của dòng máu lên trên thành mạch khiến cho thành mạch bị dãn dần ra và xuất hiện những tổn thương nhất định. Cùng với đó, khi áp lực dòng máu đột ngột tăng cao có thể làm cho mạch máu bị vỡ ra gây xuất huyết não.
2.Tiêm bắp là kỹ thuật được nhân viên y tế sử dụng để đưa thuốc vào sâu trong cơ bắp thông qua kim tiêm, giúp hấp thụ vào máu một cách nhanh chóng. Đây là một kỹ thuật phổ biến trong y học nhằm đưa thuốc và vắc-xin vào cơ thể. Thuốc sẽ phát huy tác dụng nhanh hơn so với kỹ thuật tiêm dưới da
3.Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo tơ máu và làm máu không đông, kể cả khi con đỉa bị gạt ra khỏi chỗ bám trên cơ thể, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại, do chất hiruđin hòa tan chưa đẩy ra.
giải thích vì sao những người bị tai biến mạch máu não bị liệt nửa người bên trái thì bán cầu não nào bị tổn thương
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
giải thích vì sao những người bị tai biến mạch máu não bị liệt nửa người bên trái thì bán cầu não nào bị tổn thương
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
giải thích vì sao những người bị tai biến mạch máu não bị liệt nửa người bên trái thì bán cầu não nào bị tổn thương
Viết nhắn gọn giúp emm
đây là lý do bạn cần đó
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Tai biến mạch máu não thường gây tắc mạch máu dẫn đến vỡ mạch máu gây tổn thương phần não bị tai biến. Những ng bị liệt nửa người do tai biến thik thường do não bị tổn thương dẫn đến phần cơ thể bị liệt tùy theo bên mak cầu não bị tổn thương
Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?
A. Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
B. Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
C. Vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
D. Vì thành mạch bị dày lên, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
Đáp án C
Ở người cao tuổi, thành động mạch bị lão hóa, giảm tính đàn hồi, động mạch trở nên xơ cứng hơn, tăng tích lũy mỡ dẫn đến xơ mỡ động mạch, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?
A. Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
B. Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
C. Vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
D. Vì thành mạch bị dày lên, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
Chọn C
Ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?
A. Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
B. Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
C. Vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
D. Vì thành mạch bị dày lên, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
Đáp án C
Ởngười già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
Vì sao khi ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?
A. Vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
B. Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp dễ làm vỡ mạch
C. Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi hyết áp cao dễ làm vỡ mạch
D. Vì thành mạch bị dày lên, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết cao dễ làm vỡ mạch
Đáp án là A
Vì mạch bị xơ cứng, tính đan đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch
Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não?
huyết áp là áp lực gây nên khi tim tống máu vào các động mạch để đẩy máu đi
+ Huyết áp cực đại lúc tim co, cực tiểu lúc tim giãn
+ Ở người huyết áp cực đại quá 150mm Hg và kéo dài là huyết áp cao. Nếu huyết áp cực đại, nhỏ hơn 80mm Hg là huyết áp thấp. Những người bị huyết áp cao: có sự chênh lệch nhỏ giữa huyết áp cực đại và cực tiểu chứng tỏ động mạch xơ cứng, đàn hồi kém, mạch dễ vỡ, đặc biệt là ở não, gây xuất huyết não dẫn đến tử vong hoặc bại liệt.
Câu 1: Vì sao máu khi chảy trong hệ mạch ko bị đông nhưng ra khỏi hệ mạch thì máu bị đông ? Ý nghĩa của cơ chế đông máu ?
Câu 2: Vắc xin là gì? Tại sao khi tiêm vắc xin covid-19 lại tạo miễn dịch cộng đồng ?
Câu 3: Huyết áp là gì? Khi một người có huyết áp cao thì đồng nghĩa với cơ thể người này có lượng máu tăng lên đúng ko ? Hãy giải thích ?
TK
1 a)Tại sao máu chảy trong mạch ko bị đông nhưng ra khỏi mạch thì đông trong vài phút
Máu chạy trong mạch không đông do:
- Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu
- Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra
Máu ra khỏi mạch bị đông là do:
- Tiểu cầu va vào vết thương của thành mạch thô ráp vỡ giải phóng enzim kết hợp Pr và can xi trong vết huyết tương tạo tơ máu cục máu đông.
b)Khi ngửi thấy khói than lại ngạt thở
khi đốt cháy không hoàn toàn các loại nhiên liệu như than khí co2 sẽ đc sinh ra .Khi một người hít phải khí CO vào phổi, khí CO sẽ vào máu kết hợp với sắc tố hồng cầu (hemoglobin), tạo ra chất carboxyhemoglobin (HbCO), đẩy dưỡng khí là khí ôxy ra khỏi hồng cầu. Do khí CO có ái lực mạnh gấp 200 lần so với ôxy trong sắc tố hồng cầu, nên khí ôxy bị loại hết ra ngoài, dẫn tới cơ thể bị thiếu ôxy gây chết ngạt rất nhanh.
c)Tim hoạt động suốt đời ko mệt mỏi
2)Phân biệt đông máu và ngưng máu(khái niệm ,nguyên nhân, ý nghĩa)
đông máu | ngưng máu | |
khái niệm | Là hiện tượng máu bị đông lại khi ra khỏi cơ thể | Là hiện tượng hồng cầu của người cho bị kết dính trong máu người nhận |
nguyên nhân | Tiểu cầu vỡ tiết enzim kết hợp với ion Ca++ có trong huyết tương biến chất sinh tơ máu trong huyết tương thành tơ máu, các tơ máu tạo thành mạng lưới ôm giữ các TB máu tạo thành khối máu đông. Các kháng thể có trong huyết tương người nhận gây kết dính với các kháng nguyên trên hồng cầu người cho, làm cho hồng cầu của người cho bị kết dính thành cục trong máu người nhận | Các kháng thể có trong huyết tương người nhận gây kết dính với các kháng nguyên trên hồng cầu người cho, làm cho hồng cầu của người cho bị kết dính thành cục trong máu người nhận |
ys nghĩa | - Bảo vệ cơ thể chống mất máu khi các mạch máu bị đứt | - Đây là một phản ứng miễn dịch của cơ thể, khi truyền máu cần thực hiện đúng nguyên tắc để tránh ngưng máu. |
Câu 1:
Tham khảo:
Máu chạy trong mạch không đông do:
- Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu
- Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra
Máu ra khỏi mạch bị đông là do:
- Tiểu cầu va vào vết thương của thành mạch thô ráp vỡ giải phóng enzim kết hợp Pr và can xi trong vết huyết tương tạo tơ máu cục máu đông.
Ý nghĩa:
Đông máu là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu, là quá trình sinh lý quan trọng diễn ra trong cơ thể người. Nếu không có quá trình đông máu cơ thể người sẽ tử vong sớm do mất máu, xét nghiệm đông máu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát hiện, chẩn đoán và điều trị rối loạn đông máu cho bệnh nhân.