Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Phúc Trường An
Xem chi tiết
Đại Tiểu Thư
17 tháng 12 2021 lúc 21:09

tk:

3.Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo tơ máu và làm máu không đông, kể cả khi con đỉa bị gạt ra khỏi chỗ bám trên cơ thể, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại, do chất hiruđin hòa tan chưa đẩy ra.

Nguyên Khôi
17 tháng 12 2021 lúc 21:20

1. Cao huyết áp là tăng áp lực thường xuyên của dòng máu lên trên thành mạch khiến cho thành mạch bị dãn dần ra và xuất hiện những tổn thương nhất định. Cùng với đó, khi áp lực dòng máu đột ngột tăng cao có thể làm cho mạch máu bị vỡ ra gây xuất huyết não.

2.Tiêm bắp là kỹ thuật được nhân viên y tế sử dụng để đưa thuốc vào sâu trong cơ bắp thông qua kim tiêm, giúp hấp thụ vào máu một cách nhanh chóng. Đây là một kỹ thuật phổ biến trong y học nhằm đưa thuốc và vắc-xin vào  thể. Thuốc sẽ phát huy tác dụng nhanh hơn so với kỹ thuật tiêm dưới da

3.Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo tơ máu và làm máu không đông, kể cả khi con đỉa bị gạt ra khỏi chỗ bám trên cơ thể, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại, do chất hiruđin hòa tan chưa đẩy ra.

Thư Nguyễn
Xem chi tiết
Vũ Quang Huy
24 tháng 3 2022 lúc 20:47

tham khảo

Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động

 Liệt nửa người được chia ra thành:

Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh

Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật

Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người

Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ

Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:

Khối u, áp-xe, tổn thương não

Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh

Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

Viêm não

Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)

Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não

Triệu chứng bệnh Liệt nửa người

Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:

Mất thăng bằng

Khó nói, khó nuốt, khó đi

Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể

Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng

Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động

Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người

Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não

Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ

Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày

Người bị chấn thương ở đầu

Người mắc hội chứng đau nửa đầu

Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị

Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não

Người bị viêm mạch máu

Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người

Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt

Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường

Ngủ đủ giấc và ngủ sâu

Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ

Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người

Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị

Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:

Công thức máu

Sinh hóa máu

Chụp cắt lớp vi tính sọ não

Chụp cộng hưởng từ sọ não

Điện não đồ

Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người

Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:

Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch

Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai

Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não

Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương

Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe

Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh

Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ

Xem thêm:

Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não

Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Thư Nguyễn
Xem chi tiết
Vũ Quang Huy
24 tháng 3 2022 lúc 20:49

tham khảo

Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động

 Liệt nửa người được chia ra thành:

Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh

Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật

Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người

Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ

Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:

Khối u, áp-xe, tổn thương não

Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh

Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

Viêm não

Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)

Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não

Triệu chứng bệnh Liệt nửa người

Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:

Mất thăng bằng

Khó nói, khó nuốt, khó đi

Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể

Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng

Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động

Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người

Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não

Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ

Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày

Người bị chấn thương ở đầu

Người mắc hội chứng đau nửa đầu

Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị

Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não

Người bị viêm mạch máu

Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người

Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt

Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường

Ngủ đủ giấc và ngủ sâu

Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ

Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người

Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị

Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:

Công thức máu

Sinh hóa máu

Chụp cắt lớp vi tính sọ não

Chụp cộng hưởng từ sọ não

Điện não đồ

Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người

Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:

Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch

Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai

Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não

Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương

Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe

Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh

Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ

Xem thêm:

Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não

Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Thư Nguyễn
Xem chi tiết
Vũ Quang Huy
24 tháng 3 2022 lúc 20:53

tham khảo

Liệt nửa người: bệnh học thần kinh

Nguyên Khôi đã xóa
Xiêm Thành
24 tháng 3 2022 lúc 20:55

  đây là lý do bạn cần đó  

tham khảo

Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động

 Liệt nửa người được chia ra thành:

Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh

Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật

Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người

Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ

Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:

Khối u, áp-xe, tổn thương não

Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh

Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

Viêm não

Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)

Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não

Triệu chứng bệnh Liệt nửa người

Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:

Mất thăng bằng

Khó nói, khó nuốt, khó đi

Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể

Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng

Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động

Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người

Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não

Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ

Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày

Người bị chấn thương ở đầu

Người mắc hội chứng đau nửa đầu

Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị

Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não

Người bị viêm mạch máu

Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người

Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt

Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường

Ngủ đủ giấc và ngủ sâu

Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ

Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người

Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị

Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:

Công thức máu

Sinh hóa máu

Chụp cắt lớp vi tính sọ não

Chụp cộng hưởng từ sọ não

Điện não đồ

Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người

Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:

Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch

Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai

Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não

Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương

Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe

Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh

Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ

Xem thêm:

Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não

Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Nguyên Khôi đã xóa
scotty
24 tháng 3 2022 lúc 20:57

Tai biến mạch máu não thường gây tắc mạch máu dẫn đến vỡ mạch máu gây tổn thương phần não bị tai biến. Những ng bị liệt nửa người do tai biến thik thường do não bị tổn thương dẫn đến phần cơ thể bị liệt tùy theo bên mak cầu não bị tổn thương

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
1 tháng 8 2018 lúc 13:36

Đáp án C

Ở người cao tuổi, thành động mạch bị lão hóa, giảm tính đàn hồi, động mạch trở nên xơ cứng hơn, tăng tích lũy mỡ dẫn đến xơ mỡ động mạch, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
24 tháng 10 2017 lúc 4:10

Chọn C

người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
12 tháng 9 2017 lúc 14:39

Đáp án C

người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
6 tháng 10 2017 lúc 4:00

Đáp án là A

Vì mạch bị xơ cứng, tính đan đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch

Tạ Tương Thái Tài
Xem chi tiết

huyết áp là áp lực gây nên khi tim tống máu vào các động mạch để đẩy máu đi

+ Huyết áp cực đại lúc tim co, cực tiểu lúc tim giãn

+ Ở người huyết áp cực đại quá 150mm Hg và kéo dài là huyết áp cao. Nếu huyết áp cực đại, nhỏ hơn 80mm Hg là huyết áp thấp. Những người bị huyết áp cao: có sự chênh lệch nhỏ giữa huyết áp cực đại và cực tiểu chứng tỏ động mạch xơ cứng, đàn hồi kém, mạch dễ vỡ, đặc biệt là ở não, gây xuất huyết não dẫn đến tử vong hoặc bại liệt.

Lê Hà Ny
Xem chi tiết
Chanh Xanh
26 tháng 12 2021 lúc 16:12

TK

1 a)Tại sao máu chảy trong mạch ko bị đông nhưng ra khỏi mạch thì đông trong vài phút

Máu chạy trong mạch không đông do:
- Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu
- Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra
Máu ra khỏi mạch bị đông là do:
- Tiểu cầu va vào vết thương của thành mạch thô ráp vỡ giải phóng enzim kết hợp Pr và can xi trong vết huyết tương tạo tơ máu cục máu đông.

b)Khi ngửi thấy khói than lại ngạt thở

khi đốt cháy không hoàn toàn các loại nhiên liệu như than khí co2 sẽ đc sinh ra .Khi một người hít phải khí CO vào phổi, khí CO sẽ vào máu kết hợp với sắc tố hồng cầu (hemoglobin), tạo ra chất carboxyhemoglobin (HbCO), đẩy dưỡng khí là khí ôxy ra khỏi hồng cầu. Do khí CO có ái lực mạnh gấp 200 lần so với ôxy trong sắc tố hồng cầu, nên khí ôxy bị loại hết ra ngoài, dẫn tới cơ thể bị thiếu ôxy gây chết ngạt rất nhanh.

c)Tim hoạt động suốt đời ko mệt mỏi

 

Chương III. Tuần hoàn

 

 

2)Phân biệt đông máu và ngưng máu(khái niệm ,nguyên nhân, ý nghĩa)

 đông máungưng máu
khái niệm

Là hiện tượng máu bị đông lại khi ra khỏi cơ thể

Là hiện tượng hồng cầu của người cho bị kết dính trong máu người nhận
nguyên nhânTiểu cầu vỡ tiết enzim kết hợp với ion Ca++ có trong huyết tương biến chất sinh tơ máu trong huyết tương thành tơ máu, các tơ máu tạo thành mạng lưới ôm giữ các TB máu tạo thành khối máu đông. Các kháng thể có trong huyết tương người nhận gây kết dính với các kháng nguyên trên hồng cầu người cho, làm cho hồng cầu của người cho bị kết dính thành cục trong máu người nhậnCác kháng thể có trong huyết tương người nhận gây kết dính với các kháng nguyên trên hồng cầu người cho, làm cho hồng cầu của người cho bị kết dính thành cục trong máu người nhận
ys nghĩa- Bảo vệ cơ thể chống mất máu khi các mạch máu bị đứt- Đây là một phản ứng miễn dịch của cơ thể, khi truyền máu cần thực hiện đúng nguyên tắc để tránh ngưng máu.

Câu 1:

Tham khảo:

Máu chạy trong mạch không đông do:
- Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu
- Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra
Máu ra khỏi mạch bị đông là do:
- Tiểu cầu va vào vết thương của thành mạch thô ráp vỡ giải phóng enzim kết hợp Pr và can xi trong vết huyết tương tạo tơ máu cục máu đông.

Ý nghĩa:

Đông máu là sự thay đổi tình trạng vật lý của máu, là quá trình sinh lý quan trọng diễn ra trong  thể người. Nếu không có quá trình đông máu cơ thể người sẽ tử vong sớm do mất máu, xét nghiệm đông máu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát hiện, chẩn đoán và điều trị rối loạn đông máu cho bệnh nhân.