trình bày và phân tích sách lược nước ta đối với pháp và quân trung hoa dân quốc trước và sau ngày 6/3/1946
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946, để đối phó với thực dân Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc, sách lược của Đảng là
A. hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở ngoài Bắc, kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam.
B. hòa hoãn với quân Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc.
C. tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
D. tiếp tục hòa hoãn, nhân nhượng với quân Trung Hoa Dân quốc.
Đáp án A
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946, để đối phó với thực dân Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc, sách lược của Đảng là hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở ngoài Bắc, kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946, để đối phó với thực dân Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc, sách lược của Đảng là
A. hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở ngoài Bắc, kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam
B. hòa hoãn với quân Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc
C. tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp
D. tiếp tục hòa hoãn, nhân nhượng với quân Trung Hoa Dân quốc
Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946, để đối phó với thực dân Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc, sách lược của Đảng là
A. hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở ngoài Bắc, kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam.
B. hòa hoãn với quân Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc
C. tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
D. tiếp tục hòa hoãn, nhân nhượng với quân Trung Hoa Dân quốc.
Trình bày chủ trương "mề dẻo về sách lược và cứng rắn về nguyên tắc" của Đảng và Chính phủ ta đối với Trung Hoa Quốc Dân và tay sai từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước 6/3/1946
* Mềm dẻo về sách lược :
- Nhượng cho đảng Việt Quốc, Việt Cách - tay sai của Trung Hoa Dân Quốc 70 ghế trong Quốc hộ không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp chính thức.
- Nhân nhượng cho Trung Hoa Dân Quốc một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, cho phép dùng tiền Trung Quốc trên thị trường.
* Cứng rắng về nguyên tắc :
- Nhân nhượng cho Trung Hoa Dân Quốc nhưng phải đảm bảo nguyên tắc :
+ Độc lập chủ quyền dân tộc phải được giữ vững.
+ Đãng lãnh đạo chính quyền, Hồ Chí Minh là người đứng đầu Đảng và Chính phủ.
- Chính quyền Cách mạng dựa vào quần chúng, kiên quyết cạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng.
+ Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì bị trừng trị theo pháp luật.
+ Chính phủ còn ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng.
Sách lược của Đảng, Chính phủ ta đối với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1945 là
A. Kháng chiến chống Pháp ở miền Nam và Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc
B. Kháng chiến chống Trung Hoa Dân Quốc ở miền Bắc, hoà hoãn với Pháp ở miền Nam
C. Kháng chiến chống Pháp ở miền Nam, hoà hoãn với Trung Hoa Dân Quốc ở miền Bắc
D. Hoà hoãn với Pháp ở miền Nam và Trung Hoa Dân Quốc ở miền Bắc.
Đáp án C
Từ ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, ta thực hiện sách lược là kháng chiến chống Pháp ở miền Nam và hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc ở miền Bắc. Mục đích để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với hai kẻ thù và có thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp và Trung Hoa dân quốc trong hai thời kỳ trước và sau 6/3/1946 có gì khác nhau ? Tại sao lại có sự khác nhau như vậy ?
* Khác nhau :
- Đứng trước tình thế một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã phải sử dụng sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù. Sách lược đó thể hiện sự khác nhau, đó là :
+ Trước 6/3/1946, hòa với Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc, tập trung lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ.
+ Sau 6/3/1946, hòa với Pháp để đuổi Trung Hoa dân Quốc ra khỏi miền Bắc.
* Phân tích sự khác nhau :
- Trước ngày 6/3/1946, ta nhân nhượng với Trung Hoa dân Quóc để tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
+ Sau khi ta nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc để đánh Pháp ở Nam Bộ thì Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp với nhau Hiệp ước Hoa - Pháp vào 28/2/1946. Theo đó Pháp nhượng cho Trung Hoa dân Quốc một số quyền lợi ở Trung Quốc và chấp nhận cho Trung Hoa Dân Quốc vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng sang cho Hoa Nam, không phải đóng thuế; còn Trung Hoa dân Quốc chấp nhận cho Pháp đưa quân ra Bắc để cùng với Trung Hoa Dân Quốc giải giáp phát xít Nhật.
+ Tình hình đó, đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn : Hoặc cùng một lúc đánh cả Pháp lẫn Trung Hoa Dân Quốc; hoặc hòa với một kẻ thù để đánh một kẻ thù. Ta đã lựa chọn con đường hòa với Pháp để dùng Pháp đuổi Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi miền Bắc.
Từ sau ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thực hiện sách lược gì đối với thực dân Pháp?
A. Kiên quyết kháng chiến
B. Kháng chiến và hoà hoãn
C. Vừa kháng chiến vừa hoà hoãn
D. Hoà hoãn, nhân nhượng
Đáp án D
- Từ ngày 2-9-1945 đến trước 6/3/1946: ta chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Từ ngày 6/3/1946 đến 19/12/1946: ta chủ trương hòa hoãn với Pháp bằng sự kiện kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/29146) để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
=> Từ sau ngày 6-3-1946 đến ngày 19-12-1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện sách lược nhân nhượng và hòa hoãn với thực dân Pháp
Từ sau ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thực hiện sách lược gì đối với thực dân Pháp?
A. Kiên quyết kháng chiến
B. Kháng chiến và hoà hoãn
C. Vừa kháng chiến vừa hoà hoãn
D. Hoà hoãn, nhân nhượng
Đáp án D
- Từ ngày 2-9-1945 đến trước 6/3/1946: ta chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Từ ngày 6/3/1946 đến 19/12/1946: ta chủ trương hòa hoãn với Pháp bằng sự kiện kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/29146) để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
=> Từ sau ngày 6-3-1946 đến ngày 19-12-1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện sách lược nhân nhượng và hòa hoãn với thực dân Pháp
Ý nghĩa quan trọng nhất của việc Đảng ta thực hiện đối sách hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/ 1946 là gì?
A. Làm thất bại âm mưu chông phá của kẻ thù.
B. Chính quyền cách mạng được giữ vững.
C. Nhân dân càng tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thât bại âm mưu lật đô chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc.
Đáp án D
Sau cách mạng Tám, Việt Nam phải đối diện với hai kẻ thù nguy hiểm, đó là quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc và quân Pháp ở miền Nam. Chính vì thế, từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, Đảng ta đã thực hiện đối sách hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ. Sách lược này của Đảng đã hạn chế đển mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc.
Ý nghĩa quan trọng nhất của việc Đảng ta thực hiện đối sách hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 là gì?
A. Làm thất bại âm mưu chống phá của kẻ thù.
B. Chính quyền cách mạng được giữ vững. .
C. Nhân dân càng tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc
Đáp án D
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là giặc ngoại xâm. THDQ và Pháp đều muốn chống phá Việt Nam và lật đổ chính quyền cách mạng. Chính vì thế, đối sách hòa hòa với THDQ của Đảng từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 6/3/1946 đã có ý nghĩa to lớn, hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động phá hoại và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân THDQ.