Nêu các nguồn tài nguyên khoáng sản; thú có lông quý và hải sản ở đới lạnh
Nhận xét sự đa dạng nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta.
- Đa dạng về loại khoáng sản: Việt Nam có nhiều loại khoáng sản khác nhau, bao gồm than đá, dầu khí, quặng sắt, bauxite, đá vôi, đá granit, đá marble, và nhiều loại khoáng sản khác. Điều này cung cấp cơ hội lớn cho việc phát triển các ngành công nghiệp liên quan.
- Phân bố địa lý đa dạng: Các nguồn tài nguyên khoáng sản phân bố khắp cả nước, từ Bắc vào Nam và từ Đông ra Tây. Ví dụ, các nguồn dầu khí tập trung ở biển Đông, trong khi than đá chủ yếu tìm thấy ở vùng miền Bắc. Điều này giúp phân phối nguồn lực và phát triển kinh tế ở nhiều khu vực.
- Tiềm năng khai thác và sử dụng: Nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam vẫn chưa được khai thác hết tiềm năng. Ví dụ, tiềm năng khai thác dầu khí và quặng bauxite của Việt Nam vẫn còn lớn. Điều này cung cấp cơ hội cho việc phát triển và mở rộng các ngành công nghiệp liên quan.
- Thách thức bảo vệ môi trường: Khai thác tài nguyên khoáng sản có thể ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là trong việc tạo ra ô nhiễm môi trường và thiệt hại đối với đất đai. Do đó, việc quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản một cách bền vững là một thách thức quan trọng cần được xem xét.
- Quản lý hiệu quả: Để tận dụng sự đa dạng nguồn tài nguyên khoáng sản, cần có sự quản lý hiệu quả và minh bạch. Việc quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, quyền sở hữu, và phát triển bền vững.
Câu 5: Nêu được nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, đa dạng và nơi phân bố của một số vùng mỏ chính ở nước ta?
Tham khảo:
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
Tham khảo:
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản, khoảng 50 điểm quặng và tụ khoáng gần 60 loại khoáng sản khác nhau.
- Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như:
+ Than (nơi phân bố: chủ yếu ở Quảng Ninh)
+ Dầu mỏ (nơi phân bố: vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu)
+ Sắt (nơi phân bố: Thái Nguyên và Hà Tĩnh)
+ Crôm (nơi phân bố: Thanh Hóa)
+ A - pa - tít (nơi phân bố: Lào Cai)
+ Bô - xít (nơi phân bố: các tỉnh Tây Nguyên)
+ Ti - tan (nơi phân bố: Thái Nguyên)
+ Than bùn (nơi phân bố: Cà Mau)
+ Thiếc (nơi phân bố: Cao Bằng)
+ Vàng (nơi phân bố: Đồng Miêu)
+ Chì - Kẽm (nơi phân bố: Bắc Kạn)
+ Đồng (nơi phân bố: Sơn La)
+ Đá Quý (nơi phân bố: Nghệ An)
+ Đất hiếm (nơi phân bố: Lai Châu)
Tham khảo bạn nhé :)))))
Nêu các khoáng sản có nguồn gốc từ nội sinh
Các loại khoáng sản như:đồng , chì , kẽm , thiếc, vàng , bạc,......
Các khoáng sản có nguồn gốc nội sinh là: đồng, chì, kẽm, thiếc, vàng, bạc...
Bạn tìm hiểu thêm tại: SGK Địa lí 6, trang 50 để biết thêm nhé (chi tiết câu trả lời có tại trang 50 như theo dẫn)
nêu diện tích,vị trí,đặc điểm tài nguyên,khoáng sản của châu Nam Cực
GIÚP MIK ĐI MIK SẮP THI RỒI
TK:
- Vị trí, giới hạn: nằm ở cực Nam của Trái Đất. Gồm lục địa Nam Cực, các đảo ven lục địa
- Diện tích: 14,2 triệu km2km2
- Khí hậu: đc gọi là " cực lạnh" của thế giới, nđộ thấp nhất ( - 94,5 oCoC), nằm trong vùng khí áp cao, có gió bão nhiều nhất thế giới.
- Địa hình: toàn bộ lục địa Nam Cực đc bao phủ bởi băng tuyết, tạo thành các cao nguyên khổng lồ, thể tích băng: 35 triệu/ km2km2.
+ Ngày nay, do biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên khiến băng tuyết ở châu Nam Cực tan ra ngày càng nhanh.
2. Tài nguyên, sinh vật:
* Sinh vật:
- Thực vật: ko có
- Động vật: + Phong phú: chim cánh cụt, hải cẩu, cá voi xanh, các loài chim và nguồn hải sản tôm, cá,.. sống ở ven lục địa và trên các đảo
+ Do con người đánh bắt quá mức dẫn đến cá voi xanh có nguy cơ tuyệt chủng
- Con người: chủ yếu là các nhà nghiên cứu khoa học, vẫn chưa có dân cư sinh sống thường xuyên.
* Khoáng sản: phong phú, dồi dào: than đá, sắt, đồng, dầu khí,...
Hãy cho biết nước ta có bao nhiêu loại khoáng sản ? Hiện nay khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản như thế nào ?
-Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú và đa dạng có khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau.
-Hiện nay các mỏ khoáng sản có xu hướng cạn kiệt nguyên nhân chủ yếu là quản lí lỏng lẻo, khai thác quá mức, thăm dò đánh giá chưa chuẩn xác về số lượng, trữ lượng, sử dụng chưa tiết kiệm, hiệu qủa.
trình bày tài nguyên và vấn đề khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản biển VN hiện nay
Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản:
Khoáng sản là loại tài nguyên không thể phục hồi. Do đó, dù giàu có đến đâu chúng ta cũng phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Hiện nay một số khoáng sản của nước ta có nguy cơ bị cạn kiệt và sử dụng còn lãng phí.
Việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản ờ một số vùng của nước ta như vùng mỏ Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu v.v... đã làm ô nhiễm môi trường sinh thái. Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật khoáng sản của Nhà nước ta.
Đối với các hành vi phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì pháp luật nước ta
A. ngăn cấm.
B. hạn chế.
C. giúp đỡ.
D. khuyến khích.
trong canh tác nitơ là nguồn dinh dưỡng khoáng rất quan trọng tuy nhiên qua các mùa vụ, nitơ bị sụt giảm, gây ảnh hưởng tới chất lượng và năng suất cây trồng hãy nêu các biện pháp ngăn ngừa sự mất nitơ trong đất
Câu 1: Sự tương đồng và đa dạng trong xã hội của các nước Đông Nam Á thuận lợi và khó khăn gì cho sự hợp tác của các nước.
Câu 2: Phân tích những lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi trở thành thành viên của ASEAN.
Câu 3: Nêu đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam?
Câu 4: Tại sao nói Việt Nam là một nước giàu tài nguyên khoáng sản? Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản của Việt Nam hiện nay như thế nào?
Câu 2:
* Lợi thế:
- Tăng cường buôn bán trao đổi giữa Việt Nam với các nước trong khu vực, mở rộng thị trường xuất khẩu.
+ Tỉ trọng giá trị hàng hóa buôn bán với các nước này chiếm tới 1/3 (32,4%) tổng buôn bán quốc tế của Việt Nam.
+ Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nước ASEAN là gạo, với bạn hàng chính là In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a.
+ Mặt hàng nhập khẩu chính là nguyên liệu sản xuất như xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, hạt nhựa, hàng điện tử.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước.
- Tăng cường hợp tác toàn diện với các nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng....
- Dự án phát triển hành lang Đông – Tây góp phần khai thác hiệu quả các thế mạnh ở miền Trung nước ta, đổi mới cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.
* Khó khăn:
- Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Sự khác biệt về thể chế chính trị, bất đồng ngôn ngữ...
Câu 3:
a. Diện tích, giới hạn.
- Vùng biển Việt Nam là 1 bộ phận của biển Đông.
- Diện tích : 3.477.000 km2 , rộng và tương đối kín.
- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển Đông.
- Biển nóng quanh năm, thiên tai dữ dội.
- Chế độ gió:
+ Tháng 10 đến tháng 4 năm sau: gió hướng đông bắc.
+ Tháng 5 đến tháng 9:gió tây nam, riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng nam.
+ Tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại tới 50 m/s
- Chế độ nhiệt:
+ Mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền.
+ Biên độ nhiệt trong năm nhỏ.
+ Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23°C.
- Chế độ mưa:
+ 1100 – 1300mm/ năm.
+ Sương mù trên biển thường xuất hiện vào cuối mùa đông, đầu mùa hạ.
- Dòng biển: các dòng biển trên biển thay đổi hướng theo mùa.
- Chế độ triều phức tạp và độc đáo ( nhật triều).
- Độ mặn trung bình: 30 – 33%o