Tìm hiểu bố cục của bài văn " Tấm gương " bài Từ Hán Việt (tiếp theo), tìm hiểu giới hạn, nội dung từng phần.
4.Tìm hiểu về đặc điểm của văn bản biểu cảm
a, Đọc bài văn và trả lời câu hỏi.(Tấm Gương)
Câu hỏi:
- Bài văn Tấm gương thể hiện nội dung j? Qua đó,tác giả biểu đạt tình cảm j?
- Tác giả bài văn đã biểu đạt tình cảm đó theo cách nào sau đây?
----Mượn hình ảnh tấm gương để lm điểm tựa bày tỏ tình cảm
---- Ca ngợi đặc điểm của tấm gương:luôn luôn phản chiếu trung thành mọi vật xung quanh
---- Đem tấm gương mà ví với người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực
---- Ca ngợi gương để gián tiếp ca ngợi người trung thực
- Hãy g.t bố cục và nội dung của bài văn. (Chỉ ra nội dung của từng phần Mở bài,Thân bài,Kết bài.Các ví dụ được nêu ra trong bài có tác dụng lm rõ chủ đề bãi văn nhưu thế nào?)
a- Thông qua những từ ngữ, giọng điệu ngợi ca và lời phê phán tính không trung thực, bài văn Tấm gương đã ca ngợi đức tính trung thực, ngay thẳng của con người, phê phán thói xu nịnh dối trá.
b - Bài văn có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Mở bài: từ đầu đến ... “sinh ra nó” nêu phẩm chất của gương - Thân bài: tiếp đến... “không hổ thẹn” nêu lên các đức tính của gương.
- Kết bài: khẳng định lại phẩm chất của gương.
Như vậy ta có thể dễ dàng nhận thấy mở bài, thân bài, kết bài có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Tất cả đều hướng tới chủ đề của văn bản và tập trung biểu đạt một thứ tình cảm chủ yếu là biểu dương về tính trung thực.
c-
- Tác giả bài văn đã biểu đạt tình cảm đó theo cách :
----Mượn hình ảnh tấm gương để làm điểm tựa bày tỏ tình cảm
---- Ca ngợi đặc điểm của tấm gương:luôn luôn phản chiếu trung thành mọi vật xung quanh
---- Đem tấm gương mà ví với người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực
---- Ca ngợi gương để gián tiếp ca ngợi người trung thực
Bài tấm gương
Câu hỏi:
hãy giới thiệu bố cục và nội dung bài văn. ( Chỉ ra nội dung của từng phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các ví dụ được nêu ra trong bài có tác dụng làm rõ chủ đề bài văn như thế nào?)
4 Tìm hiểu về đặc điểm của văn bản biểu cảm
a) Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi :
Tấm gương
Câu hỏi
- Bài văn Tấm Gương thể hiện nội dung gì ? Qua đó , tác giả biểu đạt tình cảm gì
- Tác giả bài vưn đã biểu đạt tình cảm đó theo cách nào sau đây >
_Mượn hình ảnh tấm gương để làm điểm tựa bày tỏ tình cảm
_ CA ngợi đặc điểm của tấm gương : luôn luôn phản chiếu trung thành mọi vật xung quanh
_đem tám gương ví với người bạn trung để ca ngợi phẩm chất trung thực
_ca ngợi gương đẻ gián tiếp ca ngợi người trung thực
- Hãy giới thiệu bố cục và nội dungcủa bài văn . ( Chỉ ra nội dung của từng phần Mở Bài , Than bài , Kết bài . Các ví dụ được nêu ra trong bài có tác dụng làm rõ chủ đề bài văn như thế nào ? )
5 Tìm hiểu về cách làm bài văn biểu cảm
- Nhận xét về cách biểu đạt cảu nhà văn
- Nhắc lại các bước làm bài văn nói chung, bài văn biểu cảm nói riêng
a. Bài văn này ngợi ca đức tính trung thực, phê phán tính xu nịnh dối trá.
b. Để biểu đạt tình cảm đó tác giả đã mượn hình ảnh tấm gương làm chỗ dựa bởi nó luôn phản chiếu một cách trung thực tất cả mọi thứ xung quanh.
c. Bố cục của bài văn:
Mở bài: Từ đầu -> trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó
Thân bài: tiếp theo đến … mà lòng không hổ thẹn.
Kết bài: còn lại.
Mở bài và Kết bài tương ứng với nhau về ý. Thân bài nói về các đức tính của tấm gương, hướng tới làm nổi bật chủ đề của bài văn.
d. Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng và chân thực. Điều đó làm cho bài văn giàu sức gợi, thuyết phục và hấp dẫn. Hay nói cách khác, những tình cảm ấy tạo nên giá trị cho bài văn.
Đề bài: Tìm hiểu bài Bình Ngô đại cáo theo bố cục sau và tóm tắt nội dung cơ bản của từng phần:
- Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi").
- Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được")
- Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay")
- Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”).
Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần trong tác phẩm này và cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề gì?
- Tóm tắt nội dung cơ bản từng phần:
+ Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi"): Phần đầu nói về tư tưởng nhân nghĩa.
+ Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được"): Phần hai soi chiếu lí luận vào thực tiễn.
+ Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay"): Phần tiếp theo nói về diễn biến khởi nghĩa Lam Sơn. Hình tượng người anh hùng Lê Lợi là người nông dân áo vải, chọn núi Lam Sơn để dấy nghĩa với lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi cùng lí tưởng, hoài bão lớn lao và lòng người quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn.
+ Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”): Phần cuối cùng sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước nhấn mạnh niềm tin, ý chí: xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.
=> Các phần trong tác phẩm này có mối liên hệ chặt chẽ, logic. Bài Đại cáo viết về vấn đề vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Tài liệu hướng dẫn học Ngữ Văn (Sgk chương tình mới) Tr 56
Bài văn Tấm gương thể hiện nội dung gì? Qua đó, tác giả biểu đạt tình cảm gì?Tác giả đã biểu đạt theo cách nào?hãy giới thiệu bố cục và nội dung bài văn. ( Chỉ ra nội dung của từng phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các ví dụ được nêu ra trong bài có tác dụng làm rõ chủ đề bài văn như thế nào?)1.
- Tình cảm mà tác giả muốn biểu đạt qua bài văn “Tấm gương” đó là biểu dương những con người trung thực, ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá.
2.
Không miêu tả một con người cụ thể mà mượn hình ảnh của tấm gương làm điểm tựa cho bài văn. Qua đó, bộc lộ tình cảm của tác giả vi tấm gương luôn phản chiếu các sự vật xung quanh đúng như bản chất vốn có của nó. Do vậy, trong bài văn tác giả đã ngợi ca phẩm chất của gương nhưng là để ngợi ca đức tính trung thực ngay thẳng của con người.
3.
Bài văn có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Mở bài: từ đầu đến ... “sinh ra nó” nêu phẩm chất của gương
- Thân bài: tiếp đến... “không hổ thẹn” nêu lên các đức tính của gương.
- Kết bài: khẳng định lại phẩm chất của gương.
Như vậy ta có thể dễ dàng nhận thấy mở bài, thân bài, kết bài có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Tất cả đều hướng tới chủ đề của văn bản và tập trung biểu đạt một thứ tình cảm chủ yếu là biểu dương về tính trung thực.
+) Bài "tấm gương" nêu lên những phẩm chất: trung thực, ghét xu nịnh, dối trá.
+) Tình cảm mà tác giả biểu đạt qua văn bản đó là biểu dương những con người tring thực, phê phán những kẻ xu nịnh ối trá.
+) Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả đưa hình ảnh có ý nghĩa tương đồng sâu sắc. Từ đặc tình của tấm gương phản chiếu sự vật một cách chân thực khách quan, không vì kẻ soi gương là ai mà thay đổi hình ảnh, tác giả liên tưởng so sánh với tính cách của con người để ngợi ca những con người trung thực thẳng thắn.
+) MB: Từ đầu đến sinh nó ra _ Nêu những phẩm chất của gương
TB: Tiếp đến không hổ thẹn_ Nêu lên lợi ích của ấm gương đối với đời sống.
KB: Còn lại đến hết_ Khẳng định lại chủ đề.
HỌC TỐT NHA BẠN IU
Cho mình xin lời giải về mấy câu này.
4.Tìm hiểu về đặc điểm của văn bản biểu cảm
a)
- Bài văn Tấm gương thể hiện nội dung gì ? Qua đó, tác giả biểu đạt tình cảm gì ?
- Tác giả bài văn đã biểu đạt tình cảm đó theo cách nào sau đây ?
.......Trong..sách..thử..nghiệm..VN.........................
- Hãy giớ thiệu bố cục và nội dung của bài văn. ( Chỉ ra nội dung...... bài văn như thế nào?)
b)
Trong sách luôn, chỉ điền dùm mấy cái có dấu cách thôi nha!
CẢM ƠN NHIỀU ! THANK YOU !
nội dung:nói về phẩm chất trung thực, khách quan, ghét thói xu nịnh dối trá
tình cảm:biểu dương người trung thực, phê phán kẻ dối trá
cách biểu đạt: 3
mở bài: nêu phẩm chất của tấm gương
thân bài: miêu tả chi tiết tấm gương
kết bài: khẳng định lại phẩm chất của tấm gương
a)-tấm gương biểu dương tính trung thực
-ngợi ca tính trung thực của con người, mượn tấm gương để ghét thói xu nịnh dối trá, lấy tấm gương làm biểu tượng vì gương phản chiế đúng sự thật.
-dùng 2 ví dụ Mạc Đỉnh Chi đáng trọng và Trương Chi đáng thương, nhưng không vì thế mà gương nói sai sự thật. 2 ví dụ rõ ràng chân thực tạo sức khơi gợi cho bài văn.
b)-tình cảm.
-chọn/ gửi gắm/ trực tiếp.
-chân thực/ giá trị
tác giả bài văn....cách nào sao đây ?-ca gợi gương để giáng tiếp ca gợi người trung thực.
nội dung(mở bài):giới thiệu gương và bản chất của gương.
TB:nói về đức tính của gương.
KB:khẳng định lại bản chất của gương.
Câu 2: Câu văn nào giữ vai trò là câu chốt thâu tóm ND vấn đề nghị luận trong bài ?
Câu 3: Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài ?
III. Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về lòng yêu nước
a. Nội dung
Câu 1: Ngay ở phần mở bài, HCM trong cương vị Chủ tịch nước đã thay mặt toàn Đảng toàn dân ta khẳng định một chân lí, đó là chân lí gì?
Câu 2: Em có nhận xét gì về cách viết câu văn của tác giả ?
Câu 3: Cách nêu luận điểm của tác giả HCM có gì đặc biệt ?
Câu 4: Lòng yêu nước của nhân dân ta được nhấn mạnh trên lĩnh vực nào? Vì sao ?
Bài này là bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Giúp mình với a
2. Tìm hiểu văn bản.
(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.
(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?
b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng sơ đồ để thể hiện dàn ý của bài văn.
(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.
- Câu chủ đề của đoạn : “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?
- Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng sơ đồ để thể hiện dàn ý của bài văn.
Bài văn có bố cục ba phần:
- Mở bài (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.
- Thân bài (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.
- Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Tìm hiểu văn bản.
(1) Xác định câu chủ đề của đoạn.
(2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho biết, văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?
b) Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài. Sử dụng
Phần văn bản: 1. Văn bản nhật dụng < Nhận biết thể loại văn học của các văn bản. 2.Các bài ca dao < hiểu nội dung và nhận biết thể loại 3. Thơ trung đại< hiểu nội dung, ý nghĩa 4. Thơ đường< hiểu nội dung, ý nghĩa. Phần tiếng Việt: 1. Từ Hán Việt ( nhận biết và giải thích đúng nghĩa) 2. Đại từ, quan hệ từ ( nhận biết đại từ, quan hệ từ) 3. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ đồng âm ( Xác định qua đoạn văn để cho) 4. Điệp ngữ, chơi chữ ( Xác định biện pháp tu từ lên quan )