vì sao Nhật Bản có GDP cao nhất so với các nước còn lại
Câu1: Vì sao ở châu Á, một số nước có mức thu nhập cao thì tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP rất nhỏ; còn các nước có mức thu nhập thấp thì tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP lại rất lớn?
Câu 2: Tại sao dân cư châu Á lại tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, ven biển và đồng bằng?
Cho bảng số liệu sau:
GDP của cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm, năm 2005 và năm 2007. (Đơn vị: tỉ đồng)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước, năm 2005 và năm 2007.
b) Nhận xét về tỉ trọng GDP của ba vùng kinh tế trọng điểm và cho biết tại sao vùng kinh tế trọng điểm phía Nam lại có tỉ trọng GDP cao nhất.
a) Vẽ biếu đồ
-Xử lí số liệu:
+Tính cơ cấu
Cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước, năm 2005 và năm 2007. (Đơn vị: %)
+Tính bán kính đường tròn r 2005 ; r 2007
-Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước, năm 2005 và năm 2007
b) Nhận xét và giải thích
*Nhận xét
-Ba vùng kinh tế trọng điểm chiếm tỉ trọng cao trong GDP cả nước (61,9% năm 2007). Cao nhất là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thấp nhất là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
-Có sự thay đổi trong cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm trong giai đoạn 2005 - 2007
+Tỉ trọng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giảm (dẫn chứng)
+Tỉ trọng vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tăng (dần chứng)
+Tỉ trọng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giảm (dẫn chứng)
*Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tỉ trọng GDP cao nhất nước ta, vì
-Có vị trí địa lí đặc biệt thuận lợi (bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long,...)
-Có nguồn tài nguyên đa dạng, nổi bật nhất là dầu khí ở thềm lục địa
-Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng
-Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tốt và đồng bộ
-Tập trung tiềm lực và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước
-Các nguyên nhân khác (thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, sự năng động trong cơ chế thị trường,...)
Tại sao Nhật Bản có tỉ lệ tăng GDP âm (-0,4%) mà vẫn là nước cao nhất thế giới?
Vì :được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba trên thế giới.
Nhờ sự ổn định chính trị, kinh tế Nhật Bản thời kỳ Tokugawa phát triển nhanh, tạo ra nhiều tiền đề quan trọng cho phát triển kinh tế ở các thời kỳ sau này.
Nền kinh tế thời kỳ Tokugawa mặc dù là nền kinh tế nông nghiệp, song đã là một nền kinh tế hàng hóa phát triển tương đối rộng khắp. Thay vì một nền nông nghiệp để sống thuần túy, việc sản xuất cho thị trường đã dần dần trở thành tiêu chuẩn cho dân chúng làm nông nghiệp. Một phần khá đông dân số đã tham gia vào thương mại ở các mức độ khác nhau, nhất là ở vùng đô thị. Để có nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu chi tiêu xa xỉ, nhiều daimyo đã khuyến khích dân chúng sản xuất thủ công và khai hoang. Họ cũng đi vay của các thương nhân giàu có. Các thương nhân không chỉ buôn bán, mà còn tiến hành các dịch vụ tài chính như tín dụng và các hoạt động đầu tư vào sản xuất. Sự tích lũy tư bản tăng lên nhanh chóng trong thời kỳ này. Hoạt động tiền tệ, tín dụng phát triển mạnh. Nhiều công cụ tín dụng được sử dụng phổ biến thay cho tiền mặt. Những hình thức sơ khai của ngân hàng đã ra đời. Do nhu cầu chế tạo vũ khí quân sự, nền công nghiệp nhỏ ở các lãnh địa cũng phát triển theo.
Năm 1868, sau chiến tranh Boshin, Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cuộc Minh Trị Duy Tân, mở ra kỷ nguyên hiện đại hóa đất nước. Chính phủ mới coi công nghiệp là một trong những trụ cột của một quốc gia hiện đại, và vì vậy đã đề ra nhiều chính sách phát triển nền công nghiệp.
Sau một loạt cải cách cho phép được tự do lựa chọn nghề nghiệp và nắm được cơ sở thuế vững chắc dựa trên thuế ruộng đất, chính phủ đã bắt tay vào công nghiệp hóa thông qua "Chính sách xúc tiến công nghiệp". Cụ thể, chính phủ tiến hành xây dựng hệ thống ngân hàng quốc gia, phát hành đồng Yên thay thế cho hệ thống tiền tệ phức tạp thời Tokugawa, phát triển các ngành khai mỏ và công nghiệp nặng, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sắt, đường bộ,...), thúc đẩy công nghiệp nhẹ.
Xúc tiến xây dựng hệ thống ngân hàng, cơ sở hạ tầng và công nghiệp nặng ngay từ đầu đã cho phép Nhật Bản rút ngắn thời gian, nhanh chóng hiện đại hóa, đi vào công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu hàng sơ cấp.
Để bảo vệ nền công nghiệp non trẻ trước sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài, chính phủ khuyến khích thành lập các thương hội theo ngành nghề và địa phương để có điều kiện hướng dẫn kỹ thuật và giới thiệu chuyên gia cho các xí nghiệp. Đối với khu vực công nghiệp hiện đại, chính phủ trợ cho họ bằng cách cho vay dài hạn với lãi suất thấp.
Năm 1898, Nhật Bản đã đóng được tàu thủy trọng tải trên 6 ngàn tấn.
Thời kỳ 1900-1919Năm 1900, Nhật Bản hoàn thành giai đoạn thay thế nhập khẩu hàng dệt và bắt đầu xuất khẩu mặt hàng này. Sau đó, các hàng công nghiệp nhẹ khác cũng gia nhập danh sách hàng xuất khẩu. Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn công nghiệp hóa theo định hướng xuất khẩu hàng sơ cấp trong khi vẫn làm sâu thêm thay thế nhập khẩu hàng sơ cấp.
Ngay sau khi giành lại được độc lập hạn chế đối vấn đề thuế quan vào năm 1902 và độc lập đầy đủ vào năm 1911, chính phủ đã trực tiếp bảo hộ các ngành công nghiệp của mình bằng nâng mức thuế nhập khẩu lên.
Thời kỳ 1920-1937Đầu thập niên 1920, công cuộc công nghiệp hóa của Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn thay thế nhập khẩu hàng thứ cấp. Chủ nghĩa tư bản nhà nước phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu công nghiệp thời kỳ này được xem là "nhân tạo" do có sự can thiệp mạnh mẽ của chính phủ.
Chính phủ đẩy mạnh hơn nữa việc bảo hộ các ngành công nghiệp trong nước, tiếp tục trợ cấp và giới thiệu những công nghệ tiên tiến của thế giới cho các ngành công nghiệp nặng và hóa chất. Nhờ những chính sách này, mức độ tập trung sản xuất đã tăng lên nhanh chóng, đặc biệt thấy rõ qua sự phát triển của các zaibatsu. Ngay trước Chiến tranh thế giới thứ hai, công nghiệp nặng của Nhật Bản đã thu hút tới 40% tổng số lao động và đóng góp 50% vào sản lượng công nghiệp của đất nước.
Nhật Bản đã phát triển được các công nghệ tiên tiến nhất thời bấy giờ trong các lĩnh vực đóng tàu, chế tạo máy bay.
- Dựa vào bảng 7.2, em hãy cho biết:
- Nước có bình quân GDP đầu người cao nhất so với nước thấp nhất chênh nhau khoảng bao nhiêu lần?
- Tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP của các nước thu nhập cao khác với các nước thu nhập thấp ở chỗ nào?
- Nước có bình quân GDP đầu người cao nhất là Nhật Bản, thấp nhất là Lào, chênh nhau 105,3 lần.
- Các nước thu nhập cao có tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP thấp, các nước thu nhập thấp có tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP cao.
Cho bảng số liệu sau:
GDP và nợ nước ngoài của một số nước Mỹ Latinh năm 2004
Đơn vị: tỉ USD
(Nguồn: Sách giáo khoa Địa lý 11, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007)
Quốc gia có tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP cao nhất và thấp nhất là:
A. Mê-hi-cô và Bra-xin
B. Bra-xin và Ác-hen-ti-na
C. Ác-hen-ti-na và Mê-hi-cô
D. Mê-hi-cô và Ác-hen-ti-na
Xử lí số liệu theo công thức: Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP = Tổng số nợ / GDP *100%
Ta có bảng Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP của các quốc gia Mỹ Latinh
Đơn vị %
=> Như vậy Ác-hen-ti-na có Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP cao nhất, Mê-hi-cô có Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP thấp nhất => Chọn đáp án C
1.Em hãy cho biết,tại sao Nhật Bản lại trở thành nước phát triển sớm nhất của châu Á.
2.Dựa vào barng7.2,em hãy vẽ biểu đồ cột để so sánh mức thu nhập bình quân đầu người(GDP/người)của các nước Cô-oét,Hàn Quốc và Lào.
3.Dựa vào hình 7.1,hãy thống kê tên các nước vào các nhóm có thu nhập như nhau và cho biết số nước có thu nhập cao tập trung nhiều nhất ở khu vực nào?
THAM KHẢO ( nguồn: Loigiaihay )
1) Vì Nhật Bản đã sớm thực hiện cuộc cải cách Minh Trị vào nửa cuối thế kỉ XIX mở rộng quan hệ với các nước phương Tây, giải phóng đất nước thoát khỏi mọi ràng buộc lỗi thời của chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng.
2)
- Nhận xét : Thu nhập bình quân đầu người có sự chênh lệch rất lớn giữa các nước.
+ Cô-oét có thu nhập bình quân đầu người cao nhất (19.040USD).
+ Tiếp theo là Hàn Quốc (8.861 USD) và sau đó là Lào (317USD).
+ Cô-oét có mức thu nhập gấp 60,06 lần Lào. Hàn Quốc có thu nhập bình quân đầu người gấp 28 lần mức thu nhập của Lào.
3)
- Các nước có thu nhập cao tập trung ở khu vực Đông Á và khu vực các nước xuất khẩu dầu mỏ lớn ở Tây Nam Á.
Vì sao ở các nước phát triển có tỉ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP cao?
Các nước phát triển ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP vì:
- Ngành dịch vụ đem lại nguồn thu lớn.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật các nước phát triển đáp ứng được yêu cầu của ngành dịch vụ.
- Các nước phát triển đã hoàn thành quá trình công nghiệp hóa đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức.
Cho bảng số liệu:
TỈ TRỌNG GDP, DÂN SỐ CỦA EU VÀ MỘT SỐ NƯỚC NĂM 2014 (Đơn vị: %)
Chỉ số Nước, khu vực |
EU |
Hoa Kì |
Nhật Bản |
Trung Quốc |
Ấn Độ |
Các nước còn lại |
GDP |
23,7 |
22,2 |
5,9 |
13,3 |
2,6 |
32,3 |
Dân số |
7,0 |
4,4 |
1,8 |
18,8 |
17,8 |
50,2 |
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Nhận xét nào sau đây là không đúng về GDP và dân số của EU và một số nước?
A. Trung Quốc có tỉ trọng GDP đứng thứ 3 và dân số lớn nhất.
B. EU là khu vực có tỉ trọng GDP lớn nhất và dân số đứng thứ 3.
C. Nhật Bản có tỉ trọng GDP đứng thứ 4 và dân số đứng thứ 2.
D. Ấn Độ có tỉ trọng GDP đứng thứ 5 và dân số đứng thứ 2.
Đáp án C
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Trung Quốc có tỉ trọng GDP đứng thứ 3 và dân số lớn nhất => Đúng.
- EU là khu vực có tỉ trọng GDP lớn nhất và dân số đứng thứ 3 => Đúng.
- Nhật Bàn có tỉ trọng GDP đứng thứ 4 và dân số đứng thứ 2 => Sai
vì tỉ trọng GDP đứng thứ 5, dân số đứng thứ 6.
Dựa vào bảng 7.2, em hãy cho biết:
- Nước có bình quân GDP đầu người cao nhất so với nước thấp nhất chênh nhau khoảng bao nhiêu lần?
- Tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP của các nước thu nhập cao khác với nước có thu nhập thấp ở chỗ nào?
Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước và vùng lãnh thổ ở châu Á vào cuối thế kỉ XX, người ta nhận thấy :
- Trình độ phát triển giữa các nước và vùng lãnh thổ rất khác nhau. Có thể phân biệt :
+ Nhật Bản là nước phát triển cao nhất châu Á, đứng hàng thứ hai thế giới, sau Hoa Ki và là nước có nền kinh tế - xã hội phát triển toàn diện.
+ Một số nước và vùng lãnh thổ có mức độ công nghiệp hóa khá cao và nhanh như Xin-ga-po, Hàn Quốc, Đài Loan... được gọi là những nước công nghiệp mới.
+ Một số nước đang phát triển có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, song nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng như Trung Quốc, Ấn Độ. Ma-lai-xi-a, Thái Lan... Các nước này tập trung phát triển dịch vụ và công nghiệp chế biến để xuất khẩu, nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.
+ Một số nước đang phát triển, nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp như Mi-an-ma. Lào, Băng-la-đét, Nê-pan Cam-pu-chia...
+ Ngoài ra, còn một số nước như Bru-nây, Cô-oét, A-rập Xê-Út... nhờ có nguồn dầu khí phong phú được nhiều nước công nghiệp đầu tư khai thác, chế biến, trở :hành những nước giàu nhưng trình độ kinh tế - xã hội chưa phát triển cao.
- Một số quốc gia tùy thuộc loại nước nông - công nghiệp nhưng lại có các ngành công nghiệp rất hiện đại như các ngành điện tử, nguyên tử, hàng không vũ trụ... Đó là các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-ki-xtan...
- Hiện nay, ở châu Á số lượng các quốc gia có thu nhập thấp, đời sống nhân dân nghèo khổ... còn chiếm tỉ lệ cao.
Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước và vùng lãnh thổ ở châu Á vào cuối thế kỉ XX, người ta nhận thấy :
- Trình độ phát triển giữa các nước và vùng lãnh thổ rất khác nhau. Có thể phân biệt :
+ Nhật Bản là nước phát triển cao nhất châu Á, đứng hàng thứ hai thế giới, sau Hoa Ki và là nước có nền kinh tế - xã hội phát triển toàn diện.
+ Một số nước và vùng lãnh thổ có mức độ công nghiệp hóa khá cao và nhanh như Xin-ga-po, Hàn Quốc, Đài Loan... được gọi là những nước công nghiệp mới.
+ Một số nước đang phát triển có tốc độ công nghiệp hóa nhanh, song nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng như Trung Quốc, Ấn Độ. Ma-lai-xi-a, Thái Lan... Các nước này tập trung phát triển dịch vụ và công nghiệp chế biến để xuất khẩu, nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.
+ Một số nước đang phát triển, nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp như Mi-an-ma. Lào, Băng-la-đét, Nê-pan Cam-pu-chia...
+ Ngoài ra, còn một số nước như Bru-nây, Cô-oét, A-rập Xê-Út... nhờ có nguồn dầu khí phong phú được nhiều nước công nghiệp đầu tư khai thác, chế biến, trở :hành những nước giàu nhưng trình độ kinh tế - xã hội chưa phát triển cao.
- Một số quốc gia tùy thuộc loại nước nông - công nghiệp nhưng lại có các ngành công nghiệp rất hiện đại như các ngành điện tử, nguyên tử, hàng không vũ trụ... Đó là các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-ki-xtan...
- Hiện nay, ở châu Á số lượng các quốc gia có thu nhập thấp, đời sống nhân dân nghèo khổ... còn chiếm tỉ lệ cao.
Trả lời:
Những nước có tỉ trọng nông nghiệp cao trong cơ cấu GDP đều có bình quân GDP/người thấp và mức thu nhập chỉ ở mức trung bình dưới trở xuống. Ví dụ Lào, Việt Nam, Ưdơbêkixtan.
Những nước có tỉ trọng nông nghiệp trong GDP thấp và tỉ trọng dịch vụ cao trong cơ cấu GDP thì có GDP/người cao, mức thu nhập cao. Ví dụ Nhật Bản, Côoét.