So sánh giống và khác nhau giữa cơ sở dữ liệu và quản trị cơ sở dữ liệu
nêu các điểm giống nhau và khác nhau giữa cơ sở dữ liệu và hệ quản trị dữ liệu
Chương trình ứng dụng cơ sở dữ liệu được thiết kế để làm gì?
A. xử lý các mối quan hệ phức tạp giữa các bảng dữ liệu khác nhau và được gọi là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management Systems - RDBMS).
B. xử lý các mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu
C. xử lý các mối quan hệ phức tạp giữa các bảng dữ liệu
D. xử lý các mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu và được gọi là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management Systems - RDBMS)
câu 1: câu nào dưới đây sai?
A. phần mềm để xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu là phần mềm ứng dụng
B. hệ quản trị cơ sở dữ liệu là phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của cơ sở dữ liệu
C. mỗi cơ sở dữ liệu chỉ liên quan đến một hoặc một số đối tượng nhất định
D. cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau
Cơ sở dữ liệu của Facebook được tổ chức ở dạng hệ cơ sở dữ liệu nào sau đây? A. Hệ cơ sở dữ liệu phân tán B. Hệ cơ sở dữ liệu trung tâm C. Hệ cơ sở dữ liệu khách chủ D. Hệ cơ sở dữ liệu tập trung
Chọn đáp án A. Hệ cơ sở dữ liệu phân tán
Vì:
- Facebook có lượng người dùng khổng lồ (hơn 2 tỷ người) và lượng dữ liệu khổng lồ (hàng petabyte).
- Hệ cơ sở dữ liệu phân tán có thể xử lý hiệu quả lượng dữ liệu khổng lồ và lượng truy cập cao.
- Hệ thống này phân chia dữ liệu trên nhiều máy chủ, giúp tăng khả năng mở rộng và hiệu suất.
B) phù hợp với các tổ chức nhỏ với lượng dữ liệu và lượng truy cập thấp.
C) Phù hợp cho các ứng dụng có một máy chủ trung tâm và nhiều máy khách truy cập. Tuy nhiên, Facebook cần một hệ thống mạnh mẽ hơn để xử lý lượng truy cập khổng lồ.
D) Là một dạng lỗi của hệ cơ sở dữ liệu trung tâm.
Hãy liệt kê các thông tin cần quản lý khi xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý học sinh cơ sở dữ liệu này cần có những bảng nào Mỗi bảng có những Cột nào
Một cơ sở dữ liệu quản lí bán hàng của một cửa hàng thiết bị máy tính cần những bảng nào ? Những đối tượng nào của Access có thể có trong cơ sở dữ liệu đó
Câu 1: Ứng dụng cơ sở dữ liệu của thư viện Uông Bí viên trong thư viện và còn những dữ liệu về người mượn đã mượn những quyển sách nào, bắt đầu từ ngày bao nhiêu.
Câu 2: Cơ sở dữ liệu : là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ đề đáp ứng nhu cầ khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau.
Ví dụ: bảng “ Hồ sơ học sinh” là cơ sở dữ liệu được lưu dưới dạng bảng biểu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu : Là phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL.
Ví dụ: Muốn biết những học sinh có “ điểm trung bình” các môn lớn hơn 8.0, ta phải dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu tìm kiếm trên bảng “ Hồ sơ học sinh”.
Vậy cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu liên quan đến nhau, còn hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm.
Câu 3: Để xây dựng một CSDL để quản lí mượn/ trả sách ở thư viện, ta phải lưu trữ các thông tin sau:
* Thông tin về bạn đọc: Mã bạn đọc, tên bạn đọc, số chứng minh thư, ngày sinh, quê quán, thông tin về vi phạm.
* Thông tin về sách: Mã sách, tên sách, thể loại, tác giả, nhà xuất bản, số lượng.
* Thông tin mượn, trả sách: Mã mượn trả, mã bạn đọc, mã sách, số sách mượn, ngày mượn, ngày hẹn trả, tình trạng sách…
* Vi phạm: Mã mượn trả, lí do vi phạm, số tiền phạt.
Những việc cần làm để đáp ứng được nhu cầu quản lí của thủ thư là :
* Quản lý thông tin bạn đọc: Thêm bạn đọc, xóa bạn đọc, thay đổi thông tin bạn đọc, cho phép bạn đọc đăng nhập hệ thống…
* Quản lí sách :
+ Nhập sách (thêm - loại bỏ - sửa thông tin sách…)
+ Tìm kiếm sách: Tìm kiếm theo tên sách, loại sách, theo tác giả, theo nhà xuất bản…
* Quản lí mượn – trả: Tạo phiếu mượn, phiếu trả, phiếu phạt…
* Chức năng thống kê – báo cáo:
+ Thống kê sách trong thư viện: sách mượn nhiều nhất, sách đã hết.
+ Thống kê sách được mượn, được trả.
* Bảo mật hệ thống: Phân quyền cho các nhân viên (thủ thư, độc giả…).
Câu 4: Ví dụ minh họa cho một vài yêu cầu cơ bản đối với hệ CSDL:
+ Tính cấu trúc: CSDL thư viện có bảng bandoc gồm nhiều hàng, nhiều cột. Một cột là một thuộc tính và mỗi hàng là một thông tin bạn đọc.
+ Tính toàn vẹn: Mỗi thư viện đề có quy định về số sách nhiều nhất mà người đọc được mượn trong một lần, chẳng hạn số sách một người mượn không vượt quá 6 cuốn.
+ Tính an toàn và bảo mật thông tin: Trong CSDL thư viện không phải ai cũng có thể xem thông tin về bạn đọc khác, chỉ có một số người đủ thẩm quyền như thủ thư mới có quyển truy cập để sửa đổi, xóa bạn đọc.
Một số thành tựu phát triển của Tin Học về các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational DBMS): Đây là loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi. Nó dựa trên mô hình quan hệ, trong đó dữ liệu được tổ chức thành các bảng có các hàng và cột. Relational DBMS cung cấp các tính năng như truy vấn dữ liệu, thao tác dữ liệu, kiểm soát truy cập và bảo mật.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phi quan hệ (Non-relational DBMS): Đây là một loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu không sử dụng mô hình quan hệ. Thay vào đó, nó sử dụng các mô hình khác như mô hình cột, mô hình tài liệu, mô hình đồ thời gian, và mô hình khóa - giá trị. Non-relational DBMS thích hợp cho các ứng dụng có yêu cầu đặc biệt như lưu trữ dữ liệu lớn, dữ liệu phi cấu trúc và hiệu suất cao.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed DBMS): Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán là một hệ thống mà dữ liệu được lưu trữ và xử lý trên nhiều máy chủ phân tán mạng. Điều này cho phép dữ liệu được phân tán trên nhiều vị trí vật lý và cung cấp khả năng mở rộng và khả năng chịu lỗi.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hướng đối tượng (Object-oriented DBMS): Loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu này cho phép lưu trữ và truy xuất dữ liệu dưới dạng các đối tượng, tương tự như trong lập trình hướng đối tượng. Điều này cho phép lưu trữ dữ liệu phức tạp và quan hệ giữa các đối tượng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu di động (Mobile DBMS): Mobile DBMS là một loại hệ quản trị cơ sở dữ liệu được thiết kế đặc biệt cho các thiết bị di động như điện thoại di động và máy tính bảng. Nó tối ưu hóa việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu trong môi trường di động có các ràng buộc về tài nguyên và độ trễ mạng.
: Chọn phát biểu đúng nhất
A. Không thể thay thế người quản trị cơ sở dữ liệu
B. Có thể thay thế người quản trị CSDL nhưng cần cung cấp cho người thay thế thông tin về quyền truy cập, cấu trúc dữ liệu và hệ thống, các phần mềm ứng dụng đã được gắn vào
C. Có thể thay thế người quản trị CSDL nhưng cần cung cấp cho người thay thế thông tin về quyền truy cập
D. Có thể thay thế người quản trị CSDL nhưng cần cung cấp cho người thay thế thông tin về quyền truy cập, hệ thống bảo vệ, đảm bảo an toàn hệ thống, cấu trúc dữ liệu và hệ thống, các phần mềm ứng dụng đã được gắn vào