Vì sao lá rêu không thể có kích thước to, cao như các đại diện sinh vật khác trong giới thực vật?
vì sao rêu không thể có kích thước to cao như các đại diện khác trong giới thực vật?
vì rêu cấu tạo đơn giản là hợp thể các thể đơn bào, chưa có sự phân hoá chức năng như tế bào đảm nhiệm làm khung đỡ, giá thể nên ko thể phát triển lớn được. Cộng thêm, do môi trường sinh sống rêu sống ở mt nước có nhiều ánh sáng thường ở phía trên mặt nước có nhiều sóng và giao động nhiều nên nó phải mềm dẻo để thuận chiều chuyển động của nước tránh bị đứt gãy. Do vậy, việc rêu phát triển to lớn như thực vật khác gây nhiều bất lợi cho sự sinh tồn của nó.
Khi nói về quan hệ sinh thái giữa các loài trong quần xã sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Trong quan hệ cộng sinh, các loài hợp tác chặt chẽ với nhau và tất cả các loài tham gia đều có lợi.
II. Trong quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác, kích thước cơ thể sinh vật ăn thịt luôn lớn hơn kích thước cơ thể con mồi.
III. Trong quan hệ kí sinh, kích thước cơ thể sinh vật kí sinh nhỏ hơn kích thước cơ thể sinh vật chủ.
IV. Trong quan hệ hội sinh, có một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không bị hại
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3
Chọn D
I. Trong quan hệ cộng sinh, các loài hợp tác chặt chẽ với nhau và tất cả các loài tham gia đều có lợi. à đúng
II. Trong quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác, kích thước cơ thể sinh vật ăn thịt luôn lớn hơn kích thước cơ thể con mồi. à sai
III. Trong quan hệ kí sinh, kích thước cơ thể sinh vật kí sinh nhỏ hơn kích thước cơ thể sinh vật chủ. à đúng
IV. Trong quan hệ hội sinh, có một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không bị hại. à đúng
Khi nói về quan hệ sinh thái giữa các loài trong quần xã sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Trong quan hệ cộng sinh, các loài hợp tác chặt chẽ với nhau và tất cả các loài tham gia đều có lợi.
II. Trong quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác, kích thước cơ thể sinh vật ăn thịt luôn lớn hơn kích thước cơ thể con mồi.
III. Trong quan hệ kí sinh, kích thước cơ thể sinh vật kí sinh nhỏ hơn kích thước cơ thể sinh vật chủ.
IV. Trong quan hệ hội sinh, có một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không bị hại.
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3
Đáp án D
I.Trong quan hệ cộng sinh, các loài hợp tác chặt chẽ với nhau và tất cả các loài tham gia đều có lợi. à đúng
II. Trong quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác, kích thước cơ thể sinh vật ăn thịt luôn lớn hơn kích thước cơ thể con mồi. à sai
III. Trong quan hệ kí sinh, kích thước cơ thể sinh vật kí sinh nhỏ hơn kích thước cơ thể sinh vật chủ. à đúng
IV. Trong quan hệ hội sinh, có một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không bị hại. à đúng
Vì sao tế bào thường có hình dạng khác nhau?
A. Vì các sinh vật có hình dạng khác nhau.
B. Để tạo nên sự đa dạng cho tế bào.
C. Vì chúng thực hiện các chức năng khác nhau.
D. Vì chúng có kích thước khác nhau.
C. Vì chúng thực hiện các chức năng khác nhau
Tại sao rêu thường có kích thước nhỏ nhưng một số loài vật khác lại có kích thước lớn ?
- Tại vì rêu có cấu tạo đơn giản là hợp thể các thể đơn bào , chưa có sự phân chia rõ ràng ⇒ khó phát triển lớn được.
- Đặc điểm môi trường sống của rêu có nhiều bất lợi cho sự lớn nên của chúng và chất dinh dưỡng không nhiều ⇒ khó mà lớn nên được mà phải thay đổi theo môi trường sống.
Còn các loài thực vật khác thì sống ở 1 môi trường có chỗ đứng vững chắc và đầy đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển , và chúng thường sống ở nơi có khí hậu phù hợp môi trường phù hợp ⇒ Đáp ứng được nhu cầu phát triển để lớn nên.
cách dinh dưỡng của thực vật có gì khác với cách dinh dưỡng của đa số vi khuẩn ? tại sao có sự khác nhau đó ?
nêu cơ quan sinh sản của cây dương xỉ ? cơ quan sinh sản đó có gì khác với cây rêu ?
nêu đặt điểm của thực vật hạt kín ? vì sao thực vât hạt kín có thể phát triển và phong phú như ngày nay ?
dinh dưỡng của vi khuẩn:
Nhu cầu dinh dưỡng: Trong quá trình sinh sản và phát triển, vi khuẩn đòi hỏi phải có nhiều thức ări vổi tỷ lệ tương đối cao so vồi trọng lượng của cơ thể. Người chỉ cần một lượng thức ăn bằng 1% trọng lượng của cơ thể, còn vi khuẩn cần một lượng thức ăn bằng trọng lượng cơ thể nó. Vì vi khuẩn sinh sản phát triển rất nhanh, chúng cần những thức ăn để tạo ra năng lương và những thức ăn để tổng hợp. Những thức ăn này bao gồm các nitợ hóa hợp (acid amin hoặc muối amoni), carbon hóa h^p thường là các qse, nước và các muôi khoáng ỏ dạng ion như HPO4 , Cl’, SO’, K+, Ca++, Na+ và một sô” ion kim loại hiếm ố nồng độ rất thấp (Mn++, Pe**, Co+..„)
dinh dưởng TV:
thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ những hợp chất vô cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật. Như vậy thực vật chủ yếu là các sinh vật tự dưỡng. Quá trình quang hợp sử dụng năng lượng ánh sáng được hấp thu nhờ sắc tố màu lục - Diệp lục có ở tất cả các loài thực vật (không có ở động vật) và nấm là một ngoại lệ, dù không có chất diệp lục nhưng nó thu được các chất dinh dưỡng nhờ các chất hữu cơ lấy từ sinh vật khác hoặc mô chết. Thực vật còn có đặc trưng bởi có thành tế bào bằng xenluloza (không có ở động vật). Thực vật không có khả năng chuyển động tự do ngoại trừ một số thực vật hiển vi có khả năng chuyển động được. Thực vật còn khác ở động vật là chúng phản ứng rất chậm với sự kích thích, sự phản ứng lại thường phải đến hàng ngày và chỉ trong trường hợp có nguồn kích thích kéo dài.
dac diem thực vật hạt kín là:
- Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng
(rễ cọc, chùm, lá đơn, kép, ...)
-Có mạch dẫn hoàn thiện
-Có hoa, quả, hạt(nằm trong quả)
Thực vật Hạt kín phát triển đa dạng phong phú vì chúng có những đặc điểm sau:
- Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng, trong thân có mạch dẫn phát triển hoàn thiện.
- Cây Hạt kín phân bố rộng rãi trên Trái Đất là nhờ có quả và hạt. Quả và hạt của chúng rất đa dạng và các kiểu phát tán khác nhau: tự phát tán, phát tán nhờ gió, phát tán nhờ nước, phát tán nhờ người hoặc động vật.
- Tính chất hạt kín là một ưu thế quan trọng của thực vật: giữ cho hạt khỏi bị tác hại bởi những điều kiện bất lợi của môi trường.
- Có khả năng thích nghi với những điều kiện môi trường sống khác nhau.
- Ngành Hạt kín rất lớn: chiếm tới quá nửa tổng số các loài thực vật.
Như thế thực vật Hạt kín phát triển da dạng phong phú nhất, phân bố rộng rãi nhất trên đất liền (một số loài mọc cả ở nước ngọt và nước mặn), giữ vai trò quan trọng nhất trong việc tạo ra các chất hữu cơ mà các sinh vật khác tiêu thụ.
cơ quan sinh sản cây dương xỉ:
- Sinh sản bằng bào tử.
- Túi bào tử họp thành ổ túi nằm ỏ mặt dưới lá
- Bào tử được hình thành trước khi thụ tinh.
- Bào tử phát triển thành nguyên tán
khác:
-rêu :
-túi bào tử nắm trên ngọn cây
-túi bào tử có nắp đậy
-sự thụ tinh diễn ra trước-bào tử nảy mấm thành cây mới
nhớ ấn vào chữ đúng cho mink nhé!
1.Sinh vật sau thuộc giới nào?
Giới khởi sinh
Giới nguyên sinh
Giới động vật
Giới nấm
2.Vì sao virus chưa được coi là một sinh vật hoàn chỉnh?
Virus chưa có cấu tạo tế bào.
Virus không có khả năng sinh sản.
Virus có kích thước nhỏ hơn vi khuẩn.
Virus sống kí sinh trong cơ thể sinh vật khác.
Giới khởi sinh
Giới nguyên sinh
Giới động vật
Giới nấm
2.Vì sao virus chưa được coi là một sinh vật hoàn chỉnh?
Virus chưa có cấu tạo tế bào.
Virus không có khả năng sinh sản.
Virus có kích thước nhỏ hơn vi khuẩn.
Virus sống kí sinh trong cơ thể sinh vật khác.
- Lấy ví dụ minh họa cho quy tắc về kích thước cơ thể và quy tắc về kích thước các bộ phận tai, đuôi, chi,… của cơ thể.
- Thực vật sống trong nước có những đặc điểm gì khác với thực vật sống trên cạn?
- Ví dụ minh họa cho quy tắc về kích thước cơ thể và quy tắc về kích thước các bộ phận tai, đuôi, chi,… của cơ thể:
+ Voi và gấu ở vùng khí hậu lạnh có kích thước cơ thể lớn hơn voi và gấu ở vùng nhiệt đới.
+ Thỏ ở vùng ôn đới (nơi có nhiệt độ thấp) có tai, đuôi nhỏ hơn tai và đuôi của thỏ ở vùng nhiệt đới.
- Thực vật sống trong nước có những đặc điểm khác với thực vật sống trên cạn:
+ Các cây sống trong môi trường nước thường có một số đặc điểm hình thái như sau: những cây sống ngập trong nước thì lá có hình dài (rong đuôi chó), cây có lá nằm sát mặt nước thì lá to (sen, súng), cây nổi trên mặt nước thì cuống lá phình to, xốp tựa như phao giúp cây nổi trên mặt nước.
+ Cây mọc ở nơi đất khô hạn, nắng, gió nhiều (ví dụ: trên đồi trống) thường có rễ ăn sâu hoặc lan rộng và nông, thân thấp, phân cành nhiều, lá thường có lớp lông hoặc sáp phủ ngoài. Ở nơi đất khô cằn thiếu nước như sa mạc thường có những cây mọng nước như xương rồng (lá thường tiêu giảm hoặc biến thành gai đề hạn chế sự thoát hơi nước). Trong khi đó cây mọc ở nơi râm mát và ẩm nhiều (ví dụ: trong rừng rậm hay trong thung lũng) thân thường vươn cao, các cành tập trung ở ngọn.