Bệnh lây truyền qua đường sinh dục nào dưới đây có thể gây hậu quả sinh con ra quái thai hoặc mang các khuyết tật bẩm sinh?
A. Lậu
B. Giang mai
C. HIV
D. Viêm gan B
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục nào dưới đây có thể gây hậu quả sinh con ra quái thai hoặc mang các khuyết tật bẩm sinh?
A. Lậu
B. Giang mai
C. HIV
D. Viêm gan B
Chọn đáp án: B
Giải thích: người mắc bệnh giang mai có thể sinh con quái thai hoặc con sinh ra mang các khuyết tật bẩm sinh.
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục nào dưới đây có thể gây hậu quả gây tổn thương đến các phủ tạng?
A. Lậu
B. Giang mai
C. HIV
D. Viêm gan B
Chọn đáp án: B
Giải thích: người mắc bệnh giang mai có thể gây tổn thương các phủ tạng (gan, tim, thận).
Bệnh lây truyền qua đường sinh dục nào dưới đây có thể gây hậu quả con sinh ra dễ bị mù lòa?
A. Lậu
B. Giang mai
C. HIV
D. Viêm gan B
Chọn đáp án: A
Giải thích: Người mắc bệnh lậu có thể sinh con ra bị mù lòa
Hai người phụ nữ đều có mẹ bệnh bạch tạng (do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường ), bố không mang gen gây bệnh, họ đều lấy chồng bình thường. Người phụ nữ thứ nhất sinh 1 con gái bình thường, người phụ nữ thứ 2 sinh 1 con trai bình thường. Tính xác suất để con của 2 người phụ nữ này lấy nhau sinh ra 1 đứa con bệnh bạch tạng.
A. 49/144
B. 1/16
C. 26/128
D. 1/4
Hai người phụ nữ có kiểu gen Aa lấy chồng bình thường có kiểu gen AA hoặc Aa
Xác suất sinh con bạch tạng sẽ được tính bằng tổng xác suất các trường hợp
TH1: Cả 2 đàn ông đều AA xác suất sinh con bạch tạng = 1/2 x 1/2 x 1/4 = 1/16
TH2: 1 đàn ông AA. 1 đàn ông Aa xác suất sinh con bạch tạng = 2 x 1/2 x 2/3 x 1/4 = 1/6
TH3: Cả 2 đàn ông là Aa xác suất sinh con bạch tạng = 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9
Tổng xuất suất = 1/16 + 1/6 + 1/9 = 49/144.
Đáp án A
ở người gen b gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường , gen B tương ứng không gây bệnh bạch tạng. trong trường hợp không phát sinh thêm đột biến mới
a) bố mẹ phải có kiểu gen, kiểu hình như thế nào để sinh ra các con đều không bị bạch tạng
b) bố và mẹ phải có kiểu gen, kiểu hình như thế nào để sinh ra một con bị bạch tạng và một con không bị bạch tạng
:>
Quy ước gen:
B quy định ko bị bệnh bạch tạng
b bị bệnh bạch tạng
a) bố mẹ ko bị bệnh sinh ra con đều ko bị bệnh . Có 2 trg hợp:
TH1: BB x Bb cả bố và mẹ đều ko bị bệnh
TH2 : BBx BB cả bố và mẹ đều ko bị bệnh
TH3: BB x bb Bố hoặc mẹ bị bệnh( một trong hai người bị bệnh)
b) để sinh ra con bạch tạng và ko bị bạch tạng suy ra cả bố và mẹ đều có alen gây bệnh. Kiểu gen của bố mẹ là: Bb x Bb . Cả bố và mẹ đều ko bị bệnh bạch tạng
Tìm hiểu tác hại và biện pháp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường sinh dục
1. Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục có thể gây ra những hậu quả gì?
Tham khảo!
Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục có thể gây ra các hậu quả như:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người bị bệnh: Bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm như mù lòa, tổn thương tim mạch, tổn thương cơ quan sinh dục dẫn đến vô sinh, tăng nguy cơ ung thư, thậm chí gây tử vong,…
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lí của người bị bệnh và hạnh phúc gia đình: Người bị bệnh lây truyền qua đường tình dục thường có tâm lí e ngại thăm khám điều trị, ám ảnh tâm lí ngay cả khi đã được chữa khỏi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hạnh phúc gia đình.
- Ảnh hưởng đến thai nhi: Phụ nữ mang thai bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục dễ bị sảy thai, sinh non và truyền bệnh cho trẻ sơ sinh khi mang thai, sinh nở hoặc cho con bú.
- Điều trị các bệnh về đường sinh dục gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế.
Trong các bệnh và tật di truyền sau: bệnh Đao, bệnh bạch tạng, bệnh Tơcnơ, tật khe hở môi-hàm, bàn tay nhiều ngón, xương chi ngắn, bàn chân có nhiều ngón, bệnh câm điếc bẩm sinh. Bệnh và tật di truyền nào do đột biến gen gây nên?
Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Hai người phụ nữ đều có mẹ bị bệnh bạch tạng, bố không mang gen gây bệnh. Họ lấy chồng bình thường không mang gen bạch tạng, người phụ nữ thứ nhất sinh một người con gái bình thường, người phụ nữ thứ hai sinh một người con trai bình thường. Tính xác suất để con của hai người phụ nữ này lớn lên lấy nhau sinh ra một đứa con bị bệnh bạch tạng?
A. 1/4.
B. 49/144.
C. 26/128.
D. 1/16.
Đáp án D
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Cả 2 người phụ nữ đều có mẹ bị bạch tạng do đó họ đều có chứa gen gây bệnh, có kiểu gen Aa.
Người phụ nữ 1 lấy chồng bình thường: Aa x AA → 1/2AA : 1/2Aa
→ Xác suất sinh con có kiểu gen Aa là ½
Người phụ nữ 2 lấy chồng bình thường: Aa x AA → 1/2AA : 1/2Aa
→ Xác suất sinh con có kiểu gen Aa là ½
Để 2 người con của 2 người phụ nữ này lấy nhau sinh ra con bị bạch tạng thì 2 người con này đều phải có kiểu gen Aa
Xác suất để con của hai người phụ nữ này lớn lên lấy nhau sinh ra một đứa con bị bệnh bạch tạng là: 1/2 . 1/2 . 1/4 = 1/16
Thalassemia là nhóm bệnh thiếu máu di truyền, xảy ra do sản xuất hemoglobin ở tủy xương bị rối loạn, hồng cầu sinh ra dễ tan và tan sớm, gây thiếu máu.
Quan sát hình và cho biết trong các nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Bệnh Thalassemia do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính quy định.
(2) Bệnh Thalassemia gây ứ đọng sắt ngày càng nhiều trong cơ thể và gây tổn thương đến nhiều cơ quan trong cơ thể.
(3) Cần ăn nhiều các thực phẩm như thịt bò, mộc nhĩ, … để bổ sung máu cho cơ thể.
(4) Sàng lọc phát hiện bệnh sớm cho thai nhi bằng phương pháp chọc dò dịch ối hoặc sinh thiết gai nhau và tìm đột biến gen
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Sai. Vì ĐB gen lặn trên NST thường.
(2) Đúng. Vì hồng cầu tan giải phóng sắt, làm tăng lượng sắt dẫn đến cơ thể bị ngộ độc kim loại.
(3) Sai. Vì thịt bò là thực phẩm giàu sắt, ăn nhiều hậu quả càng nặng.
(4) Đúng.
Thalassemia là nhóm bệnh thiếu máu di truyền, xảy ra do sản xuất hemoglobin ở tủy xương bị rối loạn, hồng cầu sinh ra dễ tan và tan sớm, gây thiếu máu.
Quan sát hình và cho biết trong các nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Bệnh Thalassemia do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính quy định.
(2) Bệnh Thalassemia gây ứ đọng sắt ngày càng nhiều trong cơ thể và gây tổn thương đến nhiều cơ quan trong cơ thể.
(3) Cần ăn nhiều các thực phẩm như thịt bò, mộc nhĩ, … để bổ sung máu cho cơ thể.
(4) Sàng lọc phát hiện bệnh sớm cho thai nhi bằng phương pháp chọc dò dịch ối hoặc sinh thiết gai nhau và tìm đột biến gen.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Sai. Vì ĐB gen lặn trên NST thường.
(2) Đúng. Vì hồng cầu tan giải phóng sắt, làm tăng lượng sắt dẫn đến cơ thể bị ngộ
độc kim loại.
(3) Sai. Vì thịt bò là thực phẩm giàu sắt, ăn nhiều hậu quả càng nặng.
(4) Đúng.