Chứng minh: Động vật thích nghi với mọi môi trường sống.
Chứng minh sự thích nghi với đời sống của thực vật và động vật ở môi trường đới lạnh
Các động vật ở đới lạnh như: gấu bắc cực, chim cánh cụt,... đã có đặc điểm để thích nghi với môi trường đới lạnh là: Hình thành bộ lông giày để chống lại giá lạnh, lớp mỡ dày để giữ nhiệt và ngủ đông.
Câu 3: Thích nghi của động vật không xương sống với môi trường nước
Động vật nào thích nghi với đời sống ở môi trường hoang mạc đới nóng
A. Chuột nhảy
B. Gấu trắng
C. Cú tuyết
D. Cáo Bắc cực
Chuột nhảy là động vật sống thích nghi với môi trường hoang mạc đới nóng, chúng có đôi chân dài cho những bước nhảy xa tránh tiếp xúc với cát nóng.
→ Đáp án A
mô tả đặc diểm của động vật thích nghi với môi trường sống (5 con)
Tham khảo:
thủy tức sống ở sông , cơ thể có hình trụ tròn , trong suốt .
sứa có hình 1 chiếc chuông , có thể có màu sắc hoặc trong suốt
san hô cơ thể có hình trụ , nhiều màu sắc sặc sỡ
+ Môi trường nước (cá chép) : Có vảy phủ bên ngoài dạng lợp ngói và có tuyến tiết chất nhày giúp cá bơi trong nước nhanh hơn và chống vi khuẩn, vây có nhiều tia căng bởi da cử động khớp với các động tác di chuyển giúp cá bơi được trong nước
+ Môi trường trên mặt đất - không khí :
(chó ) : Có các giác quan như mũi, thính giác,... rất phát triển nhằm đánh hơi và theo dấu con mồi trong cuộc đi săn, mắt có 3 mí chống bụi bặm, ngoài ra thị lực chúng rất kém nhưng bù lại chúng có thể nhìn rất rõ vào ban đêm giúp có lợi cho việc đi săn , chó còn có 2 lớp lông giúp giữ nhiệt vào lúc lạnh và tản nhiệt vào lúc nóng
(bồ câu) : Có thân hình thoi -> giảm sức cản không khí khi bay, cánh và đuôi có lông ống, phiến rộng-> như bánh lái giúp chim điều hướng bay, mỏ bằng chất sừng, không có răng -> giảm trọng lượng, coe thể bao bởi lông vũ -> giảm nhẹ trọng lượng , giúp chim bay được
+ Môi trường trong đất (chuột chũi) : Có chi trước ngắn, bàn tay rộng và ngón tay to khỏe để đào hang, thị giác kém phát triển, nhưng khứu giác rất phát triển, đặc biệt có lông xúc giác dài ở trên mõm -> định hướng và tìm thức ăn ở nơi thiếu ánh sáng
+ Môi trường sinh vật (giun đũa) : + Cơ thể dài thuôn nhọn 2 đầu, có vỏ cuticun bao bọc cơ thể -> tránh tác dụng của dịch tiêu hóa ở ruột người
+ Khả năng dinh dưỡng khỏe.
+ Đẻ nhiều trứng -> tăng khả năng phát tán, duy trì nòi giống .
mô tả đặc điểm của động vật thích nghi với môi trường sống (5 con)
Tham khảo ạ:
+ Môi trường nước (cá chép) : Có vảy phủ bên ngoài dạng lợp ngói và có tuyến tiết chất nhày giúp cá bơi trong nước nhanh hơn và chống vi khuẩn, vây có nhiều tia căng bởi da cử động khớp với các động tác di chuyển giúp cá bơi được trong nước
+ Môi trường trên mặt đất - không khí :
(chó ) : Có các giác quan như mũi, thính giác,... rất phát triển nhằm đánh hơi và theo dấu con mồi trong cuộc đi săn, mắt có 3 mí chống bụi bặm, ngoài ra thị lực chúng rất kém nhưng bù lại chúng có thể nhìn rất rõ vào ban đêm giúp có lợi cho việc đi săn , chó còn có 2 lớp lông giúp giữ nhiệt vào lúc lạnh và tản nhiệt vào lúc nóng
(bồ câu) : Có thân hình thoi -> giảm sức cản không khí khi bay, cánh và đuôi có lông ống, phiến rộng-> như bánh lái giúp chim điều hướng bay, mỏ bằng chất sừng, không có răng -> giảm trọng lượng, coe thể bao bởi lông vũ -> giảm nhẹ trọng lượng , giúp chim bay được
+ Môi trường trong đất (chuột chũi) : Có chi trước ngắn, bàn tay rộng và ngón tay to khỏe để đào hang, thị giác kém phát triển, nhưng khứu giác rất phát triển, đặc biệt có lông xúc giác dài ở trên mõm -> định hướng và tìm thức ăn ở nơi thiếu ánh sáng
+ Môi trường sinh vật (giun đũa) : + Cơ thể dài thuôn nhọn 2 đầu, có vỏ cuun bao bọc cơ thể -> tránh tác dụng của dịch tiêu hóa ở ruột người
Trình bày cấu tạo và ý nghĩa thích nghi với môi trường sống của những động vật ở môi trường đới lạnh và hoang mạc, đới nóng ?
Động vật thích nghi với môi trường đới lạnh
* Cấu tạo
+ Bộ lông dày giúp giữ nhiệt cho cơ thể.
+ Mỡ dưới da dày giúp giữ nhiệt, dự trữ năng lượng chống rét.
+ Lông màu trắng (mùa đông) dễ lẫn vào tuyết, che mắt kẻ thù.
* Ý nghĩa thích nghi :
+ Giúp động vật ở môi trường này thêm phong phú , góp vai trò lớn cho sự đa dạng sinh học ở môi trường này .
Động vật thích nghi với môi trường hoang mạc đới nóng .
* Cấu tạo:
+ Chân dài giúp hạn chế ảnh hưởng của cát nóng.
+ Chân cao, móng rộng, đệm thịt dày giúp đi không bị lún, đệm thịt chống nóng.
+ Bướu mỡ lạc đà giúp dự trữ mỡ, nước, trao đổi chất.
+ Màu lông nhạt giống màu môi trường giúp lẩn trốn kẻ thù.
* Ý nghĩa thích nghi :
+ Giúp động vật ở môi trường này thêm phong phú , góp vai trò lớn cho sự đa dạng sinh học ở môi trường này .
a) Kể tên 4 loài động vật sống ở môi trường đới lạnh, 4 loài sống ở môi trường hoang mạc đới nóng?
b) Sự thích nghi của động vật ở môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng
Một số loài động vật ở môi trường đới nóng, hoang mạc: sóc, chuột, linh dương,...
Các loài động vật ở đới lạnh thích nghi được với khí hậu khắc nghiệt nhờ có lớp mỡ dày (hải cẩu, cá voi...), lớp lông dày (gấu trắng, cáo bạc, tuần lộc...) ... nở rộ trên đất liền và các sinh vật phù du phát triển mạnh trong đại dương đã tan lớp băng trên mặt, đó là nguồn thức ăn dồi dào cho các loài chim, thú, cá...
chứng minh sự thích nghi của tôm sông với môi trường sống
đặc điểm thích nghi của tôm sông với môi trường sống:
- lớp vỏ kitin giàu canxi rất cứng (bảo vệ che chở tôm và là chỗ bám cho cơ bên trong)
- phần vỏ xen giữa các đốt mềm, mỏng hơn giúp tôm di chuyển linh hoạt
- vỏ tôm chứa các hạt sắc tố giống màu của nước giúp tôm ngụy trang tránh kẻ thù
Chứng minh cấu tạo của cây thích nghi với môi trường sống
Mạch gỗ có ống rây, tế bào kèm, phần nhu mô thoái hóa. tạo thành mạch dẫn như là ống. Nhờ áp suất thẩm tháu của tế bào, khi nồng độ muối khoáng trong tế bào cao hơn tế bào rễ(do sự thoát hơi nước của lấ làm giảm lượng nước, nồng độ muối khoáng tăng). Do vậy nước và muối khoáng từ đất qua rễ rồi vào thân lên lá để tổng hợp qua quá trình quang hợp đó bạn ạ!
- Mạch gỗ (xilem) gồm các TB chết là quản bào và mạch ống -> Do TB chết nên rỗng bên trong không ngăn cản dòng dịch.
- Các TB cùng loại nối tiếp nhau tạo thành các ống dài từ rễ lên lá -> Vận chuyển nhanh, không bị ngăn cản.
- Lỗ bên các tế bào cạnh nhau khớp với nhau tạo dòng vận chuyển ngang -> Điều hòa lượng dịch giữa các ống mạch, tăng hiệu quả vận chuyển (kể cả khi 1 ống mạch bị tắt thì vẫn vận chuyển ngang rồi tiếp tục vận chuyển lên).
- Thành mạch gỗ được linhin hóa -> bền, chắc, chịu được áp lực của dòng dịch ngược chiều trọng lực bên trong (ko bị vỡ).