Để hòa tan 3,9 gam kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và có 1,344 lít H2 bay ra (ở đktc). Mặt khác để hòa tan 3,2 gam oxit kim loại Y cần dùng V ml dung dịch ở trên. Hỏi X,Y là các kim loại gì?
Để hòa tan 3,9 g kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và thu được 1,344 lít khí H2 (đktc). Mặt khác để hòa tan 3,2 g oxit của kim loại Y cũng cần dùng V ml dung dịch HCl trên. Hỏi X,Y là kim loại gì?
- Thí nghiệm 1: Gọi hóa trị của X là n
CÓ n H2 = 0,06 ( mol ) => n HCL = 0,12 ( mol )
PTHH: 2X +2n HCL ===> 2XCLn + nH2
theo pthh: n X = 0,12/n ( mol )
=> X = 32,5n
Xét: n = 2 => X = 65 ( Zn )
- Thí nghiệm 2
Gọi CT của oxit : YaOb
PTHH
\(YaOb+2bHCL\rightarrow aYCl_{\dfrac{2b}{a}}+bH2O\)
theo pthh: n YaOb = 0,06/b ( mol )
=> aY + 16b = 160/3 . b
=> Y = 56 . 2b/a
Xét: 2b/a = 3 => Y = 56 ( Fe )
Để hoà tan 1,95 gam kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và thu được 0,672 lít khí H 2 (ở đktc). Mặt khác nếu hoà tan 1,6 gam oxit của kim loại Y cũng cần dùng V ml dung dịch HCl ở trên. Xác định hai kim loại X và Y.
Thể tích dung dịch HCl dùng cho cả 2 phản ứng bằng nhau, nên có cùng số mol. Kí hiệu X, Y là khối lượng mol nguyên tử của 2 kim loại.
Phương trình hoá học của phản ứng :
2X + 2nHCl → 2X Cl n + n H 2 ↑
n H 2 = 0,672 /22,4 = 0,03 mol
Theo đề bài: 0,06/n x X = 1,95 → X = 32,5n
Kẻ bảng
n | 1 | 2 | 3 |
X | 32,5 | 65 | 97,5 |
Vậy X là Zn
Y 2 O m + mHCl → Y Cl m + m H 2 O
Theo đề bài, ta có:
(2Y + 16m) = 1,6 → Y = 56/3.m
Kẻ bảng
m | 1 | 2 | 3 |
Y | 56,3 | 112/3 | 56 |
Vậy Y là Fe.
Để hòa tan hoàn toàn 7,8 gam kim loại A cần dùng V ml dung dịch Hcl và 2,688l H2 ( đktc ). Mặt khác, để hoà tan 6,4 ô-xit của kim loại B cũng cần V ml dung dịch Hcl trên. Xác định A,B
\(n_{H_2}=\dfrac{2,688}{22,4}=0,12\left(mol\right)\)
PTHH: 2A + 2nHCl --> 2ACln + nH2
\(\dfrac{0,24}{n}\)<-0,24------------0,12
=> \(M_A=\dfrac{7,8}{\dfrac{0,24}{n}}=32,5n\left(g/mol\right)\)
Xét n = 1 => Loại
Xét n = 2 => MA = 65 (g/mol) => A là Zn
Xét n = 3 => Loại
PTHH: B2Om + 2mHCl --> 2BClm + mH2O
\(\dfrac{0,12}{m}\)<--0,24
=> \(M_{B_2O_m}=2.M_B+16m=\dfrac{6,4}{\dfrac{0,12}{m}}=\dfrac{160}{3}m\left(g/mol\right)\)
=> \(M_B=\dfrac{56}{3}m\left(g/mol\right)\)
Xét m = 1 => Loại
Xét m = 2 => Loại
Xét m = 3 => MB = 56 (g/mol)
=> B là Fe
Hỗn hợp X gồm 1 kim loại kiềm và 2 kim loại kiềm thổ tan hết trong nước tạo dung dịch Y và thoát ra V lít (đktc) khí H 2 . Để trung hòa dung dịch Y cần dùng vừa đủ 200 ml dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là
A. 3,36
B. 6,72
C. 4,48
D. 2,24
Xác định kim loại X,Y
Để hoàn tan 3,9g kim loại X cần dùng V ml dung dịch HCl và có 1,344l H2 bay ra (đktc).Mặt khác để hoàn tan 3,2g oxit kim loại Y cũng cần V ml dung dịch HCl ở trên. X,Y là kim loại gì
2X +2a HCl \(\rightarrow\)2XCla + aH2 (1)
nH2=\(\dfrac{1,344}{22,4}=0,06\left(mol\right)\)
Theo PTHH 1 ta có:
nX=\(\dfrac{a}{2}\)nH2=0,03a(mol)
=>MX=\(\dfrac{3,9}{0,03a}=\dfrac{130}{a}\)
Vì X là kim loại nên a=1;2;3
Ta có bảng:
a=1 | X=130(loại) | |
a=2 | X=65(chọn) | |
b=3 | X=43.3(loại) |
Vậy X là kẽm,KHHH là Zn
nHCl đã PƯ=2nH2=0,12(mol)
2Y +2a HCl \(\rightarrow\)2YCla + aH2 (2)
Theo PTHH 2 ta cso:
nY=\(\dfrac{1}{a}\)nHCl=\(\dfrac{0,12}{a}\)
MY=\(\dfrac{3,2}{\dfrac{0,12}{a}}\)
Hỗn hợp X gồm 2 kim loại kiềm và 1 kim loại kiềm thổ tan hết trong nước tạo dung dịch Y và thoát ra V lít (đktc) khí H 2 . Để trung hòa dung dịch Y cần dùng vừa đủ 600 ml dung dịch H 2 S O 4 1M. Giá trị của V là
A. 13,44
B. 6,72
C. 26,88
D. 11,20
để hòa tan 3,2g một oxit kim loại cần dùng v ml dung dịch HCl. mặt khác đẻ hòa tan 3,9g một kim loại khác cũng cần dùng v ml dung dịch HCl và thấy có 1344cm2 hidro bay ra ở đktc. hãy xác định kim loại và oxit kim loại trên
Để hòa tan hoàn toàn 7,8 gam kim loại A càn dùng V ml dung dịch HCl và có 2,688 lít H2 bay ra (ĐKTC). Mặt khác để hòa tan 6,4 gam oxit của kim loại B cũng cần dùng V ml dung dịch HCL trên. Xác định kim loại A và B
Khử 4,8 gam một oxit của kim loại trong dãy điện hóa ở nhiệt độ cao cần 2,016 lít khí H2 đktc . Kim loại thu được đem hòa tan trong dung dịch HCl thu được 1,344 lít khí H2 đktc . Hãy xác định công thức hóa học của oxit đã dùng:
A. Fe2O3
B. MgO
C. Fe3O4
D. Al2O3
Đáp án A
Oxit chưa biết của kim loại nào → Gọi MxOy
Mà : 56ax + 16ay = 4,8
→ ax = 0,06
→ x : y = ax : ay = 0,06 : 0,09 = 2 : 3 => M2O3
→ n = 0,12 : 0,06 = 2 => M hóa trị II
→ Chỉ có Fe thỏa mãn vì nó có hai hóa trị
Lưu ý: Bài toán này dễ nhầm lẫn nếu không để ý sự thay đổi hóa trị ở 2 phương trình.
Y là một oxit kim loại chứa 70% kim loại (về khối lượng). Cần dùng bao nhiêu ml dung dịch H2SO4 24,5% (d = 1,2g/ml) để hòa tan vừa đủ 40 gam Y?
\(CT:A_2O_n\)
\(\%A=\dfrac{2A}{2A+16n}\cdot100\%=70\%\)
\(\Leftrightarrow2A+16n=\dfrac{20}{7}A\)
\(\Leftrightarrow16n=\dfrac{6}{7}A\)
\(\Leftrightarrow A=\dfrac{56}{3}n\)
\(BL:n=3\Rightarrow A=56\)
\(CT:Fe_2O_3\)
\(n_{Fe_2O_3}=\dfrac{40}{160}=0.25\left(mol\right)\)
\(Fe_2O_3+3H_2SO_4\rightarrow Fe_2\left(SO_4\right)_3+3H_2O\)
\(0.25...........0.75\)
\(m_{dd_{H_2SO_4}}=\dfrac{0.75\cdot98}{24.5\%}=300\left(g\right)\)
\(V_{dd_{H_2SO_4}}=\dfrac{300}{1.2}=250\left(ml\right)\)
Nhận thấy rằng oxit không phải trường hợp đặc biệt $Fe_3O_4$
Nên gọi CTTQ của oxit là $R_2O_x$
Ta có: \(\dfrac{2.R.100\%}{2R+16.x}=70\%\Rightarrow0,6R=11,2x\Rightarrow R=\dfrac{56}{3}x\)
Vậy oxit là $Fe_2O_3$
$Fe_2O_3+3H_2SO_4\rightarrow Fe_2(SO_4)_3+3H_2O$
Ta có: $n_{Fe_2O_3}=0,25(mol)\Rightarrow n_{H_2SO_4}=0,75(mol)\Rightarrow V=250(ml)$