Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.Mặc dù bị hạn chế, nhưng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển. Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I - VI, chúng ta đã tìm được nhiều đồ sắt. Về công cụ, có rìu, mai, cuốc, dao... ; về vũ khí, có kiếm, giáo, kích, lao...; về dụng cụ, có nồi gang, chân đèn và rất nhiều đinh sắt... Đến thế kỉ III, nhân dân ven biển đã dùng lưới sắt để khai thác san hô, ở miền Nam, người dân còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.Từ thế kỉ I, ở Giao Châu, việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.Theo Giao Châu kí, ở huyện Phong Khê (miền Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Đông Anh - Hà Nội) có đê phòng lụt. sử cũ cũng nói Giao Châu có nhiều kênh, ngòi. Người ta đã biết trồng hai vụ lúa trong một năm : vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt.Nông thôn Giao Châu có đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú. Sách Nam phương thảo mộc trạng nói đến một kĩ thuật trồng cam rất đặc biệt của người châu Giao : để chống sâu bọ châm đục thân cây cam, người ta nuôi loại kiến vàng, cho làm tổ ngay trên cành cam... ; đó là kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.Bên cạnh nghề rèn sắt, nghề gốm cổ truyền cũng rất phát triển. Người ta đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung, sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú về chủng loại, như nồi, vò, bình, bát, đĩa, ấm chén, gạch, ngói..., đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng nhà cửa.Cùng với các loại vải bông, vải gai, vải tơ..., người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải. vải tơ chuối là đặc sản của miền đất Âu Lạc cũ, các nhà sử học gọi là “vải Giao Chỉ".Các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công không bị sung làm đồ cống nạp mà được đem trao đổi ở các chợ làng, ở những nơi tập trung đông dân cư như Luy Láu, Long Biên..., có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến trao đổi buôn bán. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.
Biểu hiện của sự phát triển thương nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI?
A Xuất hiện nhiều chợ làng và những trung tâm đông dân cư.
B Nghề luyện kim như đúc đồng, rèn sắt ngày càng phổ biến.
C Sử dụng sức trâu bò vào việc cày, bừa trong nông nghiệp.
D Kĩ thuật làm gốm ngày càng tiến bộ.
Thành thị trung đại xuất hiện vào thế kỉ XI ở châu Âu đã: *
khiến nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh
khiến nền kinh tế công, thương nghiệp phát triển mạnh
khiến nền kinh tế dịch vụ phát triển mạnh
khiến ngành du lịch ở châu Âu phát triển mạnh
khiến nền kinh tế công, thương nghiệp phát triển mạnh
vì sao từ thế kỉ 1, ở Giao Châu, cày bừa do trâu kéo rất phổ biến,có đê phòng lụt, trồng lúa hai vụ, dủ loại cây trồng vật nuôi ?
Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.Mặc dù bị hạn chế, nhưng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển. Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I - VI, chúng ta đã tìm được nhiều đồ sắt. Về công cụ, có rìu, mai, cuốc, dao... ; về vũ khí, có kiếm, giáo, kích, lao...; về dụng cụ, có nồi gang, chân đèn và rất nhiều đinh sắt... Đến thế kỉ III, nhân dân ven biển đã dùng lưới sắt để khai thác san hô, ở miền Nam, người dân còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.Từ thế kỉ I, ở Giao Châu, việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.Theo Giao Châu kí, ở huyện Phong Khê (miền Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Đông Anh - Hà Nội) có đê phòng lụt. sử cũ cũng nói Giao Châu có nhiều kênh, ngòi. Người ta đã biết trồng hai vụ lúa trong một năm : vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt.Nông thôn Giao Châu có đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú. Sách Nam phương thảo mộc trạng nói đến một kĩ thuật trồng cam rất đặc biệt của người châu Giao : để chống sâu bọ châm đục thân cây cam, người ta nuôi loại kiến vàng, cho làm tổ ngay trên cành cam... ; đó là kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.Bên cạnh nghề rèn sắt, nghề gốm cổ truyền cũng rất phát triển. Người ta đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung, sản phẩm đồ gốm ngày càng phong phú về chủng loại, như nồi, vò, bình, bát, đĩa, ấm chén, gạch, ngói..., đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và xây dựng nhà cửa.Cùng với các loại vải bông, vải gai, vải tơ..., người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải. vải tơ chuối là đặc sản của miền đất Âu Lạc cũ, các nhà sử học gọi là “vải Giao Chỉ".Các sản phẩm nông nghiệp và hàng thủ công không bị sung làm đồ cống nạp mà được đem trao đổi ở các chợ làng, ở những nơi tập trung đông dân cư như Luy Láu, Long Biên..., có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến trao đổi buôn bán. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.
Cho biết tình hình phát triển ngành nông nghiệp của Châu Á? Những nước nào sản xuất và xuất khẩu nhiều lúa gạo nhất, nhì Thế giới? Liên hệ ở Việt Nam có những cây trồng và vật nuôi chủ yến nào?
Tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong thông tin sau: " trồng trọt là ngành(1)..... trong nông nghiệp. Lúa gạo được trồng nhiều ở các(2).....; cây công nghiệp lâu năm được trồng nhiều nhất ở các(3).....; và cao nguyên. Trâu bò được nuôi nhiều ở vùng núi(4)..... được nuôi nhiều ở đồng bằng."
1. sản xuất chính
2. đồng bằng
3. vùng núi và cao nguyên
4. Lợn và gia cầm
1. sản xuất chính
2. đồng bằng
3. vùng núi và cao nguyên
4. Lợn và gia cầm
Nội dung nào không minh chứng cho sự phát triển của nông nghiệp Giao Châu từ thế kỉ I đến thế kỉ VI?
A. Biết đắp đê phòng lụt, làm thủy lợi.
B. Việc cày, bừa bằng trâu, bò trở nên phổ biến.
C. Biết trang trí trên đồ gốm rồi mới đem nung.
D. Sử dụng kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.
Đáp án C
Những chi tiết chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển là:
- Việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.
- Biết đắp đê phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi.
- Biết trồng hai vụ lúa trong một năm: vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt.
- Các loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú, có kĩ thuật sáng tạo. Đặc biệt là kĩ thuật trồng cam, biết dùng kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.
=> Loại trừ đáp án: C (là biểu hiện cho sự phát triển của thủ công nghiệp)
Nền kinh tế ở nhiều nước Châu Phi như thế nào?
A Phát triển công nghiệp nặng
B Chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp
C Tự cấp tự túc
D Dịch vụ phát triển
Nền kinh tế ở nhiều nước Châu Phi như thế nào?
A Phát triển công nghiệp nặng
B Chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp
C Tự cấp tự túc
D Dịch vụ phát triển
Em hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển ?
Những chi tiết chứng tỏ nền công nghiệp Châu Giao vẫn phát triển là:
- Biết dùng trâu bò kéo cày.
- Biết đắp đê phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi.
- Biết trồng hai vụ lúa một năm.
- Có đủ loại cây trồng, đặc biệt trồng cam, biết dùng kĩ thuật "dùng côn trùng diệt côn trùng".
Các Vương quốc cổ ở Đông Nam Á ra đời và phát triển dựa trên cơ sở nào?
A. Kinh tế nông nghiệp trồng lúa kết hợp các loại cây ăn quả.
B. Hoạt động giao thương với bên ngoài.
C. Nông nghiệp trồng lúa và các hoạt động giao thương với bên ngoài.
D. Nghề nông trồng lúa nước kết hợp với thủ công nghiệp.