Hãy tính số lượng tb sinh hạt phấn và sinh trứng cần thiết để có đủ lượn giao tử tạo nên 10000 hạt ngô .Biết rằng khả năng thụ tinh của tb trứng là 5o%,của hạt phấn chín là 80%. Mong mọi người giúp đỡ em.Em cảm ơn nhiều ạ.
Cho một số hiện tượng như sau:
(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản.
(2) Các cây khác loài có cấu tạo khác nhau nên hạt phấn của loài cây này thường không thụ phấn cho hoa của các loài cây khác.
(3) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển
(4) Các loài ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau.
Những hiện tượng nào trên đây là biểu hiện của cách li sau hợp tử?
A. (2) và (3)
B. (1) và (4)
C. (1) và (3)
D. (2) và (4)
Đáp án C.
Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ. Ví dụ: cá thể của 2 loài thân thuộc có thể giao phối với nhau tạo ra con lai nhưng con lai không có sức sống hoặc tạo ra con lai có sức sống nhưng do sự khác biệt về số lượng, hình thái NST... nên con lai giảm phân không bình thường, tạo ra giao tử bị mất cân bằng gen dẫn đến giảm khả năng sinh sản, thậm chí bất thụ.
Trong các ví dụ trên:
(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản đây là trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ —> 1 đúng.
(2) Cây thuộc loài này thường không thụ phấn được cho cây thuộc loài khác là trở ngại ngăn cản sự giao phối, đây là dạng cách li trước hợp tử.
(3) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển đây là trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai —> 3 đúng.
(4) Các loại ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau —> đây là trở ngại ngăn cản sự giao phối, đây là dạng cách li trước hợp tử.
Cho một số hiện tượng như sau:
(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản.
(2) Các cây khác loài có cấu tạo khác nhau nên hạt phấn của loài cây này thường không thụ phấn cho hoa của các loài cây khác.
(3) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển
(4) Các loài ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau.
Những hiện tượng nào trên đây là biểu hiện của cách li sau hợp tử?
A. (2) và (3)
B. (1) và (4)
C. (1) và (3)
D. (2) và (4)
Đáp án C.
Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ. Ví dụ: cá thể của 2 loài thân thuộc có thể giao phối với nhau tạo ra con lai nhưng con lai không có sức sống hoặc tạo ra con lai có sức sống nhưng do sự khác biệt về số lượng, hình thái NST... nên con lai giảm phân không bình thường, tạo ra giao tử bị mất cân bằng gen dẫn đến giảm khả năng sinh sản, thậm chí bất thụ.
Trong các ví dụ trên:
(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản đây là trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ —> 1 đúng.
(2) Cây thuộc loài này thường không thụ phấn được cho cây thuộc loài khác là trở ngại ngăn cản sự giao phối, đây là dạng cách li trước hợp tử.
(3) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển đây là trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai —> 3 đúng.
Các loại ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau —> đây là trở ngại ngăn cản sự giao phối, đây là dạng cách li trước hợp tử.
Cho một số hiện tượng như sau:
(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản.
(2) Các cây khác loài có cấu tạo khác nhau nên hạt phấn của loài cây này thường không thụ phấn cho hoa của các loài cây khác.
(3) Trứng nhai thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử không phát triển.
(4) Các loài ruồi giấm khac nhau có tập tính giao phối khác nhau.
Những hiện tượng nào trên đây là biểu hiện của cách li sau hợp tử?
A. (2) và (3).
B. (1) và (4).
C. (1) và (3).
D. (2) và (4).
Đáp án C
Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ. Ví dụ: cá thể của 2 loài thân thuộc có thể giao phối với nhau tạo ra con lai nhưng con lai không có sức sống hoặc tạo ra con lai có sức sống nhưng do sự khác biệt về số lượng, hình thái NST... nên con lai giảm phân không bình thường, tạo ra giao tử bị mất cân bằng gen dẫn đến giảm khả năng sinh sản, thậm chí bất thụ.
Trong các ví dụ trên:
(1) Ngựa cái giao phối với lừa đực sinh ra con la không có khả năng sinh sản đây là trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ → 1 đúng.
(2) Cây thuộc loài này thường không thụ phấn được cho cây thuộc loài khác là trở ngại ngăn cẩn sự giao phối, đây là dạng cách li trước hợp tử.
(3) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển đây là trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai → 3 đúng
(4) Các loại ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau → đây là trở ngại ngăn cẩn sự giao phối, đây là dạng cách li trước hợp tử
Ở một loài thực vật hạt kín có bộ NST 2n=24. Giả sử quá trình thụ tinh của hạt phấn đạt 87,5%, của noãn là 100% đã hình thành 56 hợp tử lưỡng bội sau đó thành 56 hạt, (cho rằng các hạt phấn tham gia thụ phấn đều thụ tinh). Số lượng nhiễm sắc thể đơn đã bị tiêu biến trong quá trình phân bào cho đến khi hoàn thành thụ tinh từ tất cả các tế bào sinh trứng và sinh tinh nói trên là:
A. 768.
B. 1536.
C. 6144.
D. 5376.
Đáp án C.
- Số NST đơn bị tiêu biến trong quá trình phân bào của tế bào sinh hạt phấn cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:
n x 64 = 12 x 64 = 768 (NST)
- Số NST đơn tiêu biến trong quá trình phân bào của tế bào sinh trứng cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:
8n x 56 = 12 x 8 x 56 = 5376 (NST)
Tổng số NST bị tiêu biến:
768 + 5376 = 6144.
Ở một loài thực vật thụ tinh kép, khi quan sát 1 tế bào sinh dưỡng bình thường đang ở kì giữa của nguyên phân thấy có 48 cromatit. Giả sử quá trình thụ tinh của hạt phấn đạt 87,5%, của noãn là 100% đã hình thành 56 hợp tử lưỡng bội sau đó thành 56 hạt. (cho rằng các hạt phấn tham gia thụ phấn đều thụ tinh). Số lượng nhiễm sắc thể đơn mà môi trường nội bào cung cấp cho các tế bào sinh tinh và sinh trứng thực hiện quá trình phân bào cho đến lúc hoàn thành sự thụ tinh để đạt số hạt nói trên là:
A. 1920
B. 3024
C. 6048
D. 7968
Đáp án D.
- Ở kì giữa, mỗi tế bào có 48 cromatit.
→ Bộ NST của loài là 2n = 24.
- Một tế bào mẹ hạt phấn tạo ra 4 hạt phấn. Như vậy để hình thành nên 4 hạt phấn và thụ tinh tạo ra 4 hợp tử thì số NST mà môi trường cung cấp cho quá trình phân bào là 10n (giảm phân cần cung cấp 2n; 4 tế bào đơn bội nguyên phân 1 lần cần cung cấp 4n; mỗi nhân sinh sản của mỗi hạt phấn nguyên phân 1 lần cần cung cấp 4n).
- Mỗi tế bào mẹ túi phôi để hình thành nên túi phôi hoàn chỉnh cần môi trường cung cấp 9n (giảm phân cần môi trường cung cấp 2n; một tế bào đơn bội nguyên phân 3 lần cần môi trường cung cấp 7n).
- Số NST bị tiêu biến trong quá trình sinh hạt phấn là n (do nhân sinh dưỡng của hạt phấn bị tiêu biến khi hạt phấn nảy mầm).
- Số NST bị tiêu biến trong quá trình sinh túi phôi là 8n (do 3 tế bào đơn bội bị tiêu biến, 5 nhân của túi phôi không tham gian thụ tinh).
- Số hạt phấn thụ phấn và thụ tinh là 56: 87,5% = 64 hạt phấn.
- Để tạo thành 64 hạt phấn, cần số tế bào mẹ hạt phấn là 16 tế bào.
- Số NST đơn cung cấp cho tế bào sinh hạt phấn phân bào cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:
10n x 16 = 10 x 12 x 16 = 1920 (NST)
- Số NST đơn cung cấp cho tế bào sinh túi phôi phân bào cho đến khi hoàn thành quá trình thụ tinh là:
9n x 56 = 9 x 12 x 56 = 6048 (NST)
Tổng số NST mà môi trường cung cấp:
1920 + 6048 = 7968
Cho một số hiện tượng sau :
(1) Ngựa vằn phân bố ở châu Phi nên không giao phối được với ngựa hoang phân bố ở Trung Á
(2) Cừu có thể giao phối với dê, có thụ tinh tạo thành hơp tử nhưng hợp tử bị chết ngay.
(3) Lừa giao phối với ngựa sinh ra con la không có khả năng sinh sản.
(4) Các cây khác loài có cấu tạo hoa khác nhau nên hạt phấn của loài cây này thường không thụ phấn cho hoa của các loài cây khác.
(5) Trứng nhái thụ tinh với tinh trùng cóc tạo ra hợp tử nhưng hợp tử không phát triển.
(6) Các loài ruồi giấm khác nhau có tập tính giao phối khác nhau.
Có bao nhiêu hiện tượng trên đây là biểu hiện của cách li sau hợp tử ?
A. 2
B.3
C. 4
D. 5
Tại vùng sinh sản của 1 cá thể có 8 TB sinh dục đực sơ khai thực hiên NP liên tiếp 5 lần, qua vùng sinh trưởng chỉ có 87,5% số TB đc tạo ra chuyển sang vùng chín. Biết: khả năng thụ tinh của tinh trùng mang NST X gấp đôi khả năng thụ tinh của tinh trùng mang NST Y, mỗi tinh trùng thụ tinh với 1 trứng. Quá trình thụ tinh tạo thành 168 hợp tử. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng chứa NST X và tinh trùng chứa NST Y lần lượt là?
A. 25% và 12,5%.
B. 100% và 50%.
C. 50% và 25%.
D. 12,5% và 6,25%.
Đáp án A
8 tế bào sinh dục nguyên phân 5 lần tạo ra số tế bào con là: 8. 25 = 256 tế bào.
Qua vùng sinh trưởng chỉ có 87,5% tế bào tham gia giảm phân: số tế bào tham gia giảm phân 87,5% × 256 = 224 tế bào tham gia giảm phân.
Gọi a là số tinh trùng Y thụ tinh
→ 2a là số tinh trùng mang NST X
Có: a + 2a = 168
→ a = 56.
224 tế bào giảm phân tạo ra 224.4 = 896 giao tử, trong đó có 448 giao tử mang X và 448 giao tử mang Y
Hiệu suất thụ tinh của Y: 56 448 × 100 = 12 , 5 % và hiệu suất thụ tinh của X: 56 × 2 448 × 100 = 25 %
Trong một số TB noãn của đậu Hà Lan 2n=14 người ta đếm được 2800 tâm động. Biết quá trình giảm phân tạo các TB này hoàn toàn bình thường và hiệu suất thụ tinh của chúng là 25%. Xác định số TB sinh hạt phấn cần có để tạo ra 100 hợp tử với hiệu xuất thụ tinh của hạt phấn là 10%.
Trong một số TB noãn của đậu Hà Lan 2n=14 người ta đếm được 2800 tâm động
Số tế bào noãn là : 2800: 14=200 tế bào
Biết quá trình giảm phân tạo các TB này hoàn toàn bình thường và hiệu suất thụ tinh của chúng là 25%.
Để tạo ra 100 hợp tử cần 100 hạt phấn được thụ tinh
hiệu xuất thụ tinh của hạt phấn là 10% suy ra số hạt phấn là 100: 0,1=1000
Số tế bào sinh hạt phấn là 1000: 4=250 hạt phấn
Ở ngô, gen R quy định hạt đỏ, r quy định hạt trắng. Thể 3 tạo ra 2 loại giao tử là (n+1) và n. Tế bào noãn (n+1) có khả năng thụ tinh còn hạt phấn thì không có khả năng này. Phép lai cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là
A. 3 đỏ: 1 trắng
B. 1 đỏ: 3 trắng
C. 2 đỏ: 1 trắng
D. 1 đỏ: 2 trắng