cách đánh cá bằng điện dựa trên tác dụng nào của dòng điện?hoạt động đánh bắt cá này có hiểm họa j đối vs môi trường
cách đánh cá bằng điện dựa trên tác dụng nào của dòng điện ? hoạt động đánh cá này có những hiểm họa gì đối với môi trường
Câu 1
a. Hãy trình bày tác dụng sinh lí của dòng điện đối với cơ thể người?
b. Cách đánh cá bằng điện dựa trên tác dụng nào của dòng điện? Hoạt động đánh bắt cá này có những hiểm họa gì đối với môi trường?
Câu 2: Tại sao lõi của dây dẫn điện thường làm bằng đồng, còn vỏ của dây dẫn điện lại thường làm bằng nhựa?
Câu 3: Trên một bóng đèn có ghi 15V và trên một nguồn điện có ghi 12V
a. Các số ghi này có ý nghĩa gì?
b. Nếu mắc bóng đèn và nguồn điện này lại với nhau thì độ sáng của đèn như thế nào? Vì sao?
c. Muốn đèn sáng bình thường thì phải mắc vào 2 đầu bóng đèn một hiệu điện thế là bao nhiêu? Vì sao?
1)a. Tác dụng sinh lí của dòng điện giúp chửa các bệnh như châm cứu bằng điện, sốc tim,...
b. Các đánh cá bằng điện dựa theo tác dụng sinh lí của dòng điện. Hoạt động đánh bắt cá này gây ra những hậu quả như nếu có người tiếp xúc với nguồn nước đó sẽ bị giật điện,....
2) Lõi của dây điện được làm bằng đồng vì đồng là chất dẫn điện, vỏ của dây điện được làm bằng nhựa vì nhựa là vật cách điện nên mọi người sẽ không bị giật điện
3) a. Số ghi này là giá trị của hiệu điện thế giữa hai cực của nó khi chưa mắc vào mạch
b. Nếu mắc bóng đèn này vào nguồn điện này lại thì bóng đèn sẽ sáng yếu hơn bình thường. Vì 12V không đủ cho đèn sáng bình thường.
c. Muốn đèn sáng bình thường thì cần phải mắc vào 2 đầu bóng đèn 1 hiệu điện thế là 15V. Vì 15 mới đủ cho bóng đèn.
Không nên, vì đánh bằng bằng điện thì cá lớn cá nhỏ đều bị bắt giết, kể cả con non của những loài cá lớn. Sử dụng máy kích điện đánh cá khiến môi trường bị ảnh hưởng vì ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái. Những nơi thường xuyên bị đánh bắt như vậy sẽ không còn loài thủy sinh nào tồn tại.
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N = M + 1 x C + 1 R + 1 - 1
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à 8 + 1 x 11 + 1 R + 1 - 1 = 35 à R = 2
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N =
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N =
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à à R = 2
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án: A
Ta có công thức:
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài → → R = 2
Kể tên một số thiết bị điện. Thiết bị này hoạt động dựa trên tác dụng nào của dòng điện?
tham khảo
Một số thiết bị điện thông dụng bao gồm:
1.Bóng đèn: Thiết bị này hoạt động dựa trên tác dụng của dòng điện làm nóng sợi dây kim loại trong bóng đèn, tạo ra ánh sáng.
2.Quạt: Thiết bị này hoạt động dựa trên tác dụng của dòng điện để tạo ra từ trường, kéo quạt quay.
3.Tivi: Thiết bị này hoạt động dựa trên tác dụng của dòng điện để kích hoạt các điểm ảnh trên màn hình, tạo ra hình ảnh và âm thanh.
4.Tủ lạnh: Thiết bị này hoạt động dựa trên tác dụng của dòng điện để làm mát, tạo ra nhiệt độ lạnh để bảo quản thực phẩm.
- Một số thiết bị điện: bóng đèn sợi đốt, máy sấy tóc, nồi cơm điện, …
- Bóng đèn sợi đốt hoạt động dựa trên tác dụng phát sáng của dòng điện.
- Máy sấy tóc hoạt động dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện.
- Nồi cơm điện hoạt động dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện.
- Các thiết bị này hoạt động mạnh khi cường độ dòng điện qua chúng tăng lên.
a, dòng điện có mấy tác dụng? kể tên
b, nồi cơm điện,chảo điện hoạt động dựa trên tác dụng nào của dòng điện?
NHANH NHA MNGG IU
Tk :
a, Tác dụng nhiệt: dây dẫn có dòng điện chạy qua bị nóng lên ;bàn ủi.
tác dụng phát sáng: bóng đèn điôt ; dòng điện chạy qua bóng đèn bút thử điện làm nó sáng lên.
Tác dụng từ: chuông đồng hồ ; dòng điện chạy qua cuộn dây dẫn quấn quanh lõi sắt non làm cho nó hút được các vật bằng sắt thép.
b, Bếp điện, bóng đèn dây tóc, nồi cơm điện, bàn là, lò sưởi điện.
a,
Các tác dụng của dòng điện là :- Tác dụng về nhiệt: đèn dây tóc, bàn ủi,... - Tác dụng phát sáng: đèn huỳnh quang, đèn LED,... - Tác dụng sinh lý: châm cứu, sốc điện tim,...
b, td nhiệt
Đáp Án:
a,Các tác dụng của dòng điện là :- Tác dụng về nhiệt: đèn dây tóc, bàn ủi,... - Tác dụng phát sáng: đèn huỳnh quang, đèn LED,... - Tác dụng sinh lý: châm cứu, sốc điện tim,...
b,nồi cơm điện,chảo điện hoạt động dựa trên tác dụng về nhiệt của dòng điện.