Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
19 tháng 10 2018 lúc 13:18

a) Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam.

Sự đa dạng của đất là do nhiều nhân tố tạo nên như: đá mẹ, địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật và sự tác động của con người.

b) Nước ta có ba nhóm đất chính

- Nhóm đất feralit hình thành trực tiếp tại các miền đồi núi thấp, chiếm 65% diện tích đất tự nhiên. Đặc tính của đất là chua, nghèo mùn, nhiều sét. Đất có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhâm. Các hợp chất này thường tích tụ thành kết von hoặc thành đá ong nằm cách mặt đất khá sâu (0,5 – 1m). Khi đá ong bị mất lớp che phủ và lộ ra ngoài trời sẽ khô cứng lại. Đất xấu đi nhanh chóng và không thể trồng trọt được.

Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có màu đỏ thẫm hoặc đỏ vàng có độ phì rất cao, thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp.

- Nhóm đất mùn núi cao:

+ Khi lên núi cao, nhiệt độ giảm dần, đất feralit chuyển dần sang các loại đất mùn feralit và đất mún núi cao, hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.

+ chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là rừng đầu nguồn cần được bảo vệ.

- Nhóm đất phù sa song và biển chiếm 24% diện tích đất tự nhiên:

+ Tập trung tại các đồng bằng lớn, nhỏ từ bắc vào nam. Rộng lớn và phì nhiêu nhất là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.

+ Độ phì của đất phù sa phụ thuộc vào đặc tính phù sa của các song và chế độ canh tác của con người. Đất phù sa nhìn chung rất phì nhiêu, dễ canh tác và làm thủy lợi. Đất tơi xốp, ít chua, giàu mùn,… thích hợp với nhiều loại cây trồng (lúa, hoa màu, cây ăn quả,…)

+ Nhóm đất này chia thành nhiều loại và phân bố ở nhiều nơi: đất trong đê, đất ngoài đê (hay đất bãi đồi) khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ,…

hoang thi Cha
Xem chi tiết
anime khắc nguyệt
3 tháng 5 2022 lúc 19:03

TK-C#ẸP-C#ẸP--- Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên. - Tính chất: phì nhiêu, dễ canh tác  làm thuỷ lợi, ít chua, tơi xốp, giàu mùn. - Tập trung tại các vùng đồng bằng. - Thích hợp sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…

Trần An
Xem chi tiết
Hquynh
17 tháng 3 2021 lúc 20:39

1.

a) Về tự nhiên:

- Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

 + Tính nhiệt đới: do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc nên nhận được lượng nhiệt lớn.

 + Tính ẩm: do tiếp giáp biển Đông - nguồn dự trữ nhiệt ẩm dồi dào, đã làm cho thiên nhiên nước ta mang tính hải dương, lượng mưa và độ ẩm lớn, thiên nhiên giàu sức sống.

 + Gió mùa: nước ta nằm trong vùng hoạt động của gió Tín Phong và gió mùa châu Á điển hình nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

- Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, trên đường di cư, di lưu của nhiều loài động thực vật ⟶ tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú.

- Vị trí địa lí kết hợp hình dạng lãnh thổ làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây, theo độ cao, theo mùa.

- Nước ta nằm trong vùng chịu ảnh hưởng nhiều thiên tai (bão, lũ, hạn hán... xảy ra hằng năm) gây nhiều thiệt hại về người và tài sản

b) Về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng:

- Kinh tế:

 + Vị trí nước ta nằm trên ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế, với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á ⟶ tạo điều kiện giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới.

 + Là cửa ngõ ra biển của Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc.

 + Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển sôi động, là điều kiện để hội nhập, hợp tác, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý...với các nước.

⟹ Vị trí địa lí thuận lợi của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập, thu hút vốn đầu tư nước ngoài

 

- Văn hóa – xã hội: có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội với các quốc gia trong khu vực ⟶ tạo điều kiện chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

- An ninh - quốc phòng: nước ta nằm ở vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á, khu vực năng động, nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển Đông là một hướng chiến lược quan trọng  trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

2.

Đặc điểm khí hậu:

- Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:

+ Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều trên 200C, đạt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.

Tổng lượng bức xạ nhận được rất lớn, cán cân bức xạ quanh năm dương (khoảng 75kcal/cm/năm). Số giờ nắng từ 1400 – 3000h/năm.

+ Lượng mưa lớn (1500 – 2000 mm), độ ẩm cao (>80%).

+ Việt Nam nằm trong khu vực châu Á gió mùa điển hình, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

- Khí hậu có sự phân hóa đa dạng:

+ Phân hóa theo chiều Bắc - Nam, Đông - Tây.

+ Phân hóa theo độ cao.

- Khí hậu diễn biến thất thường, có nhiều thiên tai (bão, lũ).

3.

Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:

- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:

     + Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

    + Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85%, địa hình cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1%.

- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:

     + Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.

     + Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

      ● Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hưu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

      ● Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Trường Sơn Nam,

- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:

     + Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

     + Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.

- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:

     + Con người nổ mìn khai thác đá, phá núi làm đường (hầm đèo Hải Vân)

    + Đắp đê ngăn lũ, đồng bằng sông Hồng với hệ thống đê điều dày đặc, làm phân chia thành địa hình trong và ngoài đê.

     + Phá rừng đầu nguồn, gây nên hiện tượng đất trượt đá lở; xây dựng nhà máy thủy điện…

 


 

Phạm Mỹ Hoa
Xem chi tiết
Phạm Cave
19 tháng 4 2016 lúc 8:33

dasdadasdasdsasdasdada

lê thị duyên thơ
2 tháng 5 2016 lúc 19:42

Có 5 đới khí hậu trên Trái Đất: 1 nhiệt đới, 2 ôn đới, 2 hàn đới

- Nhiệt đới: + Vị trí: Từ chí tuyến Bắc đến Chí tuyến Nam.

+Góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời lớn.

+ Nhiệt độ: Nóng quanh năm.

+ Lượng mưa trung bình một năm đạt từ 1000mm đến hơn 2000mm

+ Gió thường xuyên thổi trong khu vực này là gió Tín Phong.

- Ôn đới: + Vị trí: Từ chí tuyến Bắc đến Vòng cực Bắc và từ Chí tuyến Nam đến Vòng cực Nam.

+ Góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời trong năm chênh nhau nhiều.

+ Lượng mưa trong năm dao động từ 500mm đến 1000mm.

+ Gió thường xuyên thổi trong 2 khu vực này là gió Tây ôn đới.

+ Nhiệt độ ôn hòa, lượng nhiệt trung bình.

- Hàn đới: + Vị trí: Từ 2 vòng cực Bắc và Nam đến các cực Bắc và Nam.

+ Nhiệt độ giá lạnh, có băng tuyết hầu như quanh năm.

+ Lượng mưa trung bình năm thường dưới 500mm.

+ Gió thổi thường là gió Đông Cực.

+ Góc chiếu Mặt Trời rất nhỏ.

lê thị duyên thơ
2 tháng 5 2016 lúc 19:43

Việt Nam nằm ở đới khí nhiệt đới.

Nguyễn Hiếu Hạnh
Xem chi tiết
anime khắc nguyệt
29 tháng 4 2022 lúc 16:59

tham khảo :    1

Dựa vào lý thuyết về đặc điểm khí hậu Việt Nam. * Đặc điểm chung của khí hậu nước ta là: mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, đa dạng  thất thường. * Nét độc đáo của khí hậu nước ta: - Nhiệt độ trung bình năm trên 210C, lượng mưa lớn (1500 - 2000mm/năm độ ẩm không khí rất cao (trên 80%).  
anime khắc nguyệt
29 tháng 4 2022 lúc 17:00

tham khảo:4

Đặc điểm chung

- Nước ta có 2360 sông dài > 10km. - 93% các sông nhỏ và ngắn. - Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công,… - Các con sông chảy hướng tây bắc - đông namsông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,...

Mạnh=_=
29 tháng 4 2022 lúc 17:01

tách ra đc ko?

chucavircamorov
Xem chi tiết
Đỗ Duy Hiển
5 tháng 5 2023 lúc 19:52

+Nhiệt đới gió mùa ẩm

+ Số giờ nắng: 1400- 3000 giờ/năm.

+ Nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao trên 21oC.

+ Hướng gió: Mùa đông lạnh khô với gió Đông Bắc. Mùa hạ nóng ẩm với gió mùa Tây Nam.

 

+ Lượng mưa của năm lớn: 1500 – 2000 mm/năm.

+ Độ ẩm không khí trên 80%, so với các nước cùng vĩ độ nước ta có 1 mùa đông lạnh hơn và một mùa hạ mát hơn.

Thắng2k9 Lê
Xem chi tiết
Thanh Đình Lê
19 tháng 4 2023 lúc 20:59

Địa lý Việt Nam là các đặc điểm địa lý của nước Việt Nam, một quốc gia nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương , trung tâm khu vực Đông Nam Á . Diện tích Việt Nam là 331.212 km². Biên giới Việt Nam trên đất liền dài 4.639 km, giáp với vịnh Thái Lan ở phía tây nam , vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía đông, Tàu Khữa ( Trung Quốc ) ở phía bắc, Lào và Campuchia ở phía tây. Hình dáng Việt Nam trên bản đồ có dạng hình chữ S , khoảng cách từ bắc tới nam (theo đường chim bay) là 1.650 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây nằm ở Đồng Hới ( Quảng Bình ) với chưa đầy 50 km. Đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo . Ngoài vùng nội thủy , Việt Nam tuyên bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa . Vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đông.

Địa hình

Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ), chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích . Tính trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1.000 m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2.000 m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước. Câu trúc địa hình khá đa dạng nhờ vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao , thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc ; dãy Trường Sơn , Tây Nguyên , đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam.

Đồng bằng ven biển

Phân chia đồng bằng và vùng miền Việt Nam

Những vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng bằng sông Hồng tới châu thổ sông Cửu Long. Ở phía đất liền, dãy Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ chạy xiên ra biển. Nói chung mảnh đất ven biển khá màu mỡ và được canh tác dày đặc.

Biển Đông là một vùng biển lớn, tương đối kín, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á. Biển Đông rộng gấp nhiều lần phần đất liền và có giá trị to lớn về nhiều mặt. Cần phải có kế hoạch khai thác và bảo vệ biển tốt hơn để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước.

Đồng bằng Sông Cửu Long

Cánh đồng lúa ở Cái Mơn , Bến Tre

Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng sông Mê Kông , Vùng đồng bằng Nam Bộ , Vùng Tây Nam Bộ , Cửu Long hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây , có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh : Long An , Tiền Giang , Bến Tre , Vĩnh Long , Trà Vinh , Hậu Giang , Sóc Trăng , Đồng Tháp , An Giang , Kiên Giang , Bạc Liêu và Cà Mau . Theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2019 , Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng có tổng diện tích các tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương lớn nhất Việt Nam (40.547,2 km² và có tổng dân số toàn vùng là 17.273.630 người . Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 13% diện tích cả nước nhưng chiếm gần 18% dân số cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước (năm 2015 tăng 7,8% trong khi cả nước tăng 6,8%) . Chỉ riêng lúa đã chiếm 47% diện tích và 56% sản lượng lúa cả nước; xuất khẩu gạo từ toàn vùng chiếm tới 90% sản lượng . Chưa kể thủy sản chiếm 70% diện tích, 40% sản lượng và 60% xuất khẩu cả nước,... Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đứng về phương diện thu nhập vẫn còn nghèo hơn cả nước : thu nhập bình quân đầu người với mức 40,2 triệu đồng (cả nước là 47,9 triệu đồng/người/năm ).

Sông HồngSông Hồng , bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam , Tung Quở ( Trung Quốc ) dài khoảng 1.200 km . Hai hợp lưu là sông Lô và sông Đà cùng góp phần vào lưu lượng hàng năm trung bình lên tới 3.000 mét khối mỗi giây . Con số này có thể tăng lên gấp 60 lần vào mùa mưa . Vùng châu thổ dựa lưng vào vùng trung du và thượng du núi non. Cao độ của vùng châu thổ chỉ khoảng hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa phần chỉ là một mét hay còn thấp hơn nữa . Vì là đất thấp nên châu thổ hay bị lũ lụt ; ở một số nơi mức nước lụt đã từng dâng ngập làng mạc dưới 14 mét nước . Qua nhiều thế kỷ , việc phòng lụt đã trở thành một công việc gắn liền với văn hóa và kinh tế của vùng . Hệ thống đê điều và kênh mương rộng lớn đã được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu thổ giàu lúa gạo này cùng để tháo nước khi bị lụt . Hệ thống này sau nhiều thế hệ đã góp phần duy trì mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng và làm tăng gấp đôi diện tích có thể canh tác lúa nước ở đây.Trung du và miền núi

Phía Đông Bắc , Tây Bắc và Tây Việt Nam là vùng miền núi và trung du bao gồm nhiều dãy núi , khối núi , cao nguyên và các đồi . Đây là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân tộc thiểu số . Dãy núi lớn ở đây là Hoàng Liên Sơn ở miền Bắc và Trường Sơn ở miền Trung . Nhiều ngọn núi có độ cao trên 2.000 mét , trong đó Fansipan là ngọn cao nhất , lên tới 3.143 mé t . Ở vùng Đông Bắc và miền Trung , nhiều dãy núi chạy ra biển , tạo thành những cảnh quan tự nhiên tráng lệ , hùng vĩ .

Đồng bằng sông Hồng có hình tam giác với diện tích 15.000 km vuông , hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ , dần dần được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con sông thuộc hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình , qua hàng nghìn năm khiến mỗi năm lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét . Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt . Trước năm 1975 , đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam .

Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích 40.000 km² , là một đồng bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không cao hơn 3 mét so với mực nước biển . Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều con kênh và các con sông . Con sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh chằng chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía biển 60 đến 80 mét . Các con sông bồi đắp nên đồng bằng này thuộc hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai . Một nguồn thông tin chính thức của Việt Nam ước tính rằng khối lượng phù sa lắng động hàng năm là khoảng 1 tỷ mét khối, hay gần gấp 13 lần khối lượng phù sa lắng đọng của sông Hồng .  Khoảng 10.000 km² đồng bằng hiện được dùng cho canh tác lúa gạo , biến đây trở thành một trong những vùng sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới . Mũi phía nam, được gọi là mũi Cà Mau , hay mũi Bãi Bung, là nơi có mật độ rừng rậm cao và các đầm lầy đước .

hihihihi

Linh cute
Xem chi tiết
Phạm Huỳnh Thiên Lộc
17 tháng 3 2021 lúc 19:38

Là vùng biển nhiệt đới gió mùa, nóng quanh năm.

 

Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
26 tháng 9 2019 lúc 12:44

Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm:

+ Tính chất này biểu hiện trong mọi thành phần  của cảnh quan thiên nhiên nước ta nhưng tập trung nhất là môi trường khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

+ Tự nhiên có nơi, có mùa lại bị khô hạn, lạnh giá với những mức độ khác nhau.

Chịu ảnh hưởng sâu sác của biển:

+ Nước ta có vùng Biển Đông rộng lớn, bao bọc phía đông và phí nam phần đất liền nước ta. Biển Đông có ảnh hưởng tới toàn bộ thiên nhiên nước ta.

+ Sự tương tác của đất liền và biển đã tang cường tính chất nóng ẩm, gió mùa của thiên nhiên nước ta.

Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi:

+ Cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế trong cảnh quan chung của thiên nhiên nước ta.

+ Cảnh quan vùng núi thay đổi nhanh chóng theo quy luật đai cao.

Thiên nhiên nước ta phân hóa, đa dạng, phức tạp:

+ Biểu hiện rõ trong lịch sử phát triển lâu dài của lãnh thổ và trong từng thành phần tự nhiên.

+ Biểu hiện qua sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên thành các vùng, miền.

Minh Đẹp zai 8/1
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Thanh Phúc
19 tháng 4 2022 lúc 19:26

Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: + Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều trên 200C, đạt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Tổng lượng bức xạ nhận được rất lớn, cán cân bức xạ quanh năm dương (khoảng 75kcal/cm2 /năm). Số giờ nắng từ 1400 – 3000h/năm.

Vương Hương Giang
19 tháng 4 2022 lúc 19:56

- Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, đa dạng và thất thường. Cụ thể:

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa; nhiệt độ trung bình năm cao (trên 21°C), lượng mưa lớn (1500 - 2000mm/năm), độ ẩm không khí rất cao (trên 80%); trong năm có hai mùa: mùa mưa (chiếm đến 90% lượng mưa cả năm) và mùa khô.

+ Phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc — Nam, theo độ cao và theo mùa.

+ Có nhiều tai biến thiên nhiên (bão, lũ lụt, hạn hán,...).