cho dòng khí H2 dư qua 6g hôn hợp oxit CuO và Fe2O3 nung nóng. Sau phản ứng để nguội cân lại khối lượng hỗn hợp giảm 25% tính khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp
Dẫn luồng khí H 2 dư đi qua 16 g hỗn hợp hai oxit CuO và F e 2 O 3 . nung nóng. Sau phản ứng để nguội, cân lại thấy khối lượng hỗnn hợp giảm 25%. Tính phần trăm khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu.
Phương trình hóa học:
Gọi x là số mol của CuO
y là số mol của F e 2 O 3 .
Ta có: 80x + 160y = 16 (1)
Khối lượng hỗn hợp giảm do oxit tạo thành kim loại:
Giải hệ phương trình ta được:
dẫn luồng khí H2 dư đi qua 20g hỗn hợp hai oxit Fe2O3 và CuO nung nóng. Sau phản ứng để nguội , cân lại thấy khối lượng hôn hợp giảm 24%. tính phần trăm khối lượng của CuO
$m_{O\ trong\ oxit} = m_{giảm} = 20.24\%= 4,8(gam)$
$\Rightarrow n_O = \dfrac{4,8}{16} = 0,3(mol)$
Gọi $n_{Fe_2O_3} = a(mol) ; n_{CuO} = b(mol) \Rightarrow 160a + 80b = 20(1)$
Ta có : $n_O = 3a + b = 0,3(2)$
Từ (1)(2) suy ra : a = 0,05 ; b = 0,15
$\%m_{CuO} = \dfrac{0,15.80}{20}.100\% = 60\%$
Dẫn luồng khí H2 dư đi qua 16g hỗn hợp hai oxit CuO và Fe2O3 nung nóng. Sau phản ứng để nguội , cân lại thấy khối lượng hỗn hợp giảm 25%. Tính% khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp đầu
Fe2O3 + 3H2 -> 2Fe + 3H2O
CuO + H2 -> Cu + H2O
mKL=16-16.25%=12(g)
Đặt nFe2O3=a\(\Leftrightarrow\)160a
nCuO=b\(\Leftrightarrow\)80b
Ta cso hệ:
\(\left\{{}\begin{matrix}160a+80b=16\\56.2.a+64b=12\end{matrix}\right.\)
=>a=0,05;b=0,1
%mFe2O3=\(\dfrac{160.0,05}{16}.100\%=50\%\)
%mCuO=100-50%=50%
Dẫn khí H2 dư đi qua hỗn hợp gồm CuO và Fe2O3. Sau phản ứng kết thúc thấy khối lượng chất rắn giảm 25% so với ban đầu.
a. Tính khối lượng các oxit trong hỗn hợp ban đầu.
b. Tính khối lượng các kim loại trong hỗn hợp sau phản ứng.
Em bổ sung khối lượng hỗn hợp ban đầu nhé !
Cho luồng khí CO dư đi qua 36,4g hỗn hợp Al2O3 và Fe2O3 nung nóng sau phản ứng để nguội cân lại thấy khối lượng hỗn hợp còn lại 86,813% so với ban đầu (phản ứng xảy ra hoàn toàn)
a) Phương trình phản ứng và tính khối lượng kim loại thu được
\(Fe_2O_3 + 3CO \xrightarrow{t^o} 2Fe + 3CO_2\)
Gọi \(n_{Fe_2O_3\ pư} = a(mol)\)
Theo PTHH : \(n_{Fe} = 2n_{Fe_2O_3} = 2a(mol)\)
Ta có :
\(m_{hỗn\ hợp} = m_{Al_2O_3} + 160a(gam)\)
\(m_{rắn\ sau\ phản\ ứng} = m_{Al_2O_3} + m_{Fe} = m_{Al_2O_3} + 112a(gam)\)
Ta có :
\(m_{giảm} = 160a - 112a = 36,4(100\% - 86,813\%)\)
Suy ra : a = 0,1
Vậy : \(m_{Fe} = 0,1.2.56 = 11,2(gam)\)
Al2O3+3CO→2Al+3CO2
Fe2O3+3CO→2Fe+3CO2
m kim loại=36,4x86,813%=31,6 g
Dẫn luồng khí H2 dư đi qua 16g hoá hợp A chứa hai oxit CuO và Fe2O3 nung nóng sau khi hỗn hợp kết thúc thu được 12g hỗn hợp B chứa 2 kim loại Đồng và Sắt
a, Viết pthh
b,Tính khối lượng mỗi oxit trong hoá hợp A
c,Tính thể tích H2 đã dùng ở đktc
Dẫn 40,32 lít khí H2 ở đktc vào 1 bình kín có chứa Fe3O4 và CuO nung nóng sau khi lượng H2 phản ứng hết người ta thấy hết 117,6 gam hỗn hợp Fe3O4 và CuO.
a) Tính % khối lượng mỗi oxit có trong hỗn hợp oxit đã phản ứng
b) Tính % khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp kim loại sau phản ứng
\(a) n_{Fe_3O_4} = a(mol) ; n_{CuO} = b(mol)\\ \Rightarrow 232a + 80b = 117,6(1)\\ Fe_3O_4 + 4H_2 \xrightarrow{t^o} 3Fe + 4H_2O\\ CuO + H_2 \xrightarrow{t^o} Cu + H_2O\\ n_{H_2} = 4a + b = \dfrac{40,32}{22,4}=1,8(2)\\ (1)(2)\Rightarrow a = 0,3 ;b = 0,6\\ \%m_{Fe_3O_4} = \dfrac{0,3.232}{117,6}.100\% =59,18\%\\ \%m_{CuO} = 100\%-59,18\% = 40,82\%\)
\(b)\\ n_{Fe} = 3a = 0,9(mol)\\ n_{Cu} = b = 0,6(mol)\\ \%m_{Fe} = \dfrac{0,9.56}{0,9.56+0,6.64}.100\% = 56,76\%\\ \%m_{Cu} = 100\% - 56,76\% = 43,24\%\)
Cho 1 luồng khí CO dư đi qua ống sứ chứa 24 g hỗn hợp gồm Fe2O3 và CuO nung nóng thu được hỗn hợp chất rắn Y có khối lượng 18,88 gam.Biết trong điều kiện thí nghiệm hiệu suất các phản ứng đều đạt 80%.Tính % về khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu .
Đáp án:
→%mFe2O3=66,67%;%mCuO=33,33%→%mFe2O3=66,67%;%mCuO=33,33%
Giải thích các bước giải:
Gọi số mol 2 oxit lần lượt là x, y.
→160x+80y=24 gam→160x+80y=24 gam
Phản ứng xảy ra:
Fe2O3+3CO→2Fe+3CO2Fe2O3+3CO→2Fe+3CO2
CuO+COto→Cu+CO2CuO+CO→toCu+CO2
Khối lượng rắn giảm là do O bị khử
→nO bị khử=3nFe2O3 phản ứng+nCuO phản ứng=3x.80%+y.80%=24−18,8816=0,32 mol→nO bị khử=3nFe2O3 phản ứng+nCuO phản ứng=3x.80%+y.80%=24−18,8816=0,32 mol
Giải được: x=y=0,1.
→%mFe2O3=160x24=66,67%→%mCuO=33,33%
Cho từ từ V lít hỗn hợp khí CO, H2 đi qua ống sứ đựng 16,8 gam hỗn hợp 3 oxit CuO, Fe2O3, Al2O3. Sau phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí và hơi nặng hơn hỗn hợp CO, H2 ban đầu 0,32g. Giá trị của V và khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ sau khi nung nóng lần lượt là
A. 4,48 lít và 13,6g.
B. 0,448 lít và 16,48g.
C. 0,336 lít và 16,56g.
D. 0,112 lít và 16g.
Ta có thể tổng quát các phản ứng như sau:
Quan sát 2 phản ứng trên, ta nhận thấy: khối lượng hỗn hợp khí và hơi thu được sau phản ứng nặng hơn hỗn hợp CO, H2 ban đầu là do H2, CO đã "chiếm lấy" những nguyên tử O trong oxit.
Khi đó khối lượng hỗn hợp khí tăng lên chính là khối lượng mà chất rắn đã giảm đi sau phản ứng hay khối lượng này chính là khối lượng của những nguyên tử oxi trong oxit bị "chiếm mất".
Suy ra m c h ấ t r ắ n p h ả n ứ n g - m o x i b a n đ ầ u - 0 , 32 = 16 , 48 ( g a m )
Cũng quan sát các phản ứng hoặc sử dụng định luật BTNT đối với C, H, có:
Đáp án B.