Xác định trạnh ngữ trong các câu sau và cho biết mỗi thành phần trạng ngữ đó có tác dụng gì?
a. Về mùa đông, lá bàng đỏ như đồng hun
b.Vì ốm nặng, Nam không ăn gì cả
c.Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
“Về mùa đông, lá cây bàng đỏ như màu đồng hun.” Thành phần trạng ngữ in đậm trong câu trên có công dụng gì?
A.
Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc trong câu.
B.
Làm cho nội dung của câu được chính xác.
C.
Góp phần làm cho đoạn văn trở nên mạch lạc.
D.
Để nhấn mạnh ý.
Đáp án của bạn:
A
B
C
D
II-Tự luận
Gạch chân dưới thành phần trạng ngữ trong câu sau và cho biết tác dụng của nó:
“Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc”
Đáp án
“Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc”
=> Trạng ngữ chỉ thời gian.
Xác định trạng ngữ,chủ ngữ,vị ngữ trong các câu sau:
a)Dưới bóng tre xanh,đã từ lâu đời,người dân cày Việt Nam,dựng nhà,dựng nước,vỡ ruộng,khai hoang.
b)Tre ăn ở với người,đời đời,kiếp kiếp.
c)Cối xay tre nặng nề quay,từ nghìn đời nay,xay nắm thóc.
Trạng ngữ : gạch chân
Chủ ngữ : in đâm
Vị ngữ : in nghiêng
a)Dưới bóng tre xanh,đã từ lâu đời,người dân cày Việt Nam,dựng nhà,dựng nước,vỡ ruộng,khai hoang.
b)Tre ăn ở với người,đời đời,kiếp kiếp.
c)Cối xay tre nặng nề quay,từ nghìn đời nay,xay nắm thóc.
Xác đinh trạng ngữ trong câu văn sau: “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc”
a. Cối xay tre
b. Nặng nề quay
c. Từ nghìn đời nay
d. Xay nắm thóc
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. [...]
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hóa" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên.
Xác định trạng ngữ:
- (1) Dưới bóng tre xanh
- (2) Đã từ lâu đời
- (3) Đời đời, kiếp kiếp
- (4) Từ nghìn đời nay
Cách dùng dấu phẩy trong câu: “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” có tác dụng gì?
A. Giúp người đọc liên tưởng tới nhịp quay đều đều, chậm rãi, mệt mỏi của chiếc cối xay.
B. Giống nhịp điệu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.
C. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép.
D. Cả A và B đều đúng
Xác định chủ nhữ và vị ngữ trong câu sau:
1. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như ngọn lửa xanh.
2. Sang hè, lá lên thật dày.
3. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng.
1. Mùa xuân//, lá bàng mới nảy// trông như ngọn lửa
Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ
xanh.
2. Sang hè//, lá // lên thật dày
Trạng ngữ Chủ Vị ngữ
3. Những lá bàng mùa đông// đỏ như đồng
Chủ. Vị
(1) Mùa xuân, lá bàng mới nảy // trông như ngọn lửa xanh.
TN CN VN
(2) Sang hè, lá // lên thật dày xuyên qua chỉ là màu xanh ngọc bích.
TN CN VN
(3). Những lá bàng //mùa đông// đỏ như đồng.
CN TN VN1. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như ngọn lửa xanh.
2. Sang hè, lá lên thật dày.
3. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng.
chữ mình in đậm là CN còn in nghiêng là VN nhé
I-Trắc nghiệm
Trạng ngữ trong câu “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” thuộc loại nào?
a. Trạng ngữ chỉ thời gian
b. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
c. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
d. Trạng ngữ chỉ mục đích.
Trong bài cây tre Việt Nam, nhà văn Thép Mới có viết :
Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu trên tạo ra nhịp điệu như thế nào cho câu văn? Nhịp điệu ấy góp phần diễn tả điều gì?
Nhà văn Thép Mới đã miêu tả lại chiếc cối xay thóc bằng tre qua câu trần thuật đơn nói trên. Tác giả dùng dấu phẩy sao cho ngăn cách các vế với nhau. Ý nghĩa về cuộc sống thường ngày trong lao động sản xuất của người nông dân vất vả bao nhiêu và nhịp quay nặng nề của cối chỉ nên những ngày tháng vất vả lao động để xay la một nắm gạo.
Làm sao để đăng câu hỏi lên vậy bn
Sau những năm tháng chiến đấu tàn khốc, cây tre đã xả thân vì dân tộc Việt Nam, hoàn thành sứ mệnh thiêng liêng: giữ nước. Giờ đây trở về với cuộc sống bình yên, tre lại mang một nét đẹp văn hóa của dân tộc. Hình ảnh khúc nhạc đồng quê, trong tiếng sáo diều bay lưng trời: Biểu lộ những rung động cảm xúc, những tiếng nói tâm tình của con người. Đó chẳng phải là biểu tượng tinh thần của dân tộc đổ sao?Từ hình ảnh măng non trên phù hiệu ở đội viên thiếu niên, tác giả đưa người đọc tới những suy nghĩ về cây tre trong tương lai của đất nước: khi đi vào công nghiệp hoà thì cây tre là biểu tượng của dân tộc nữa hay không? Tác giả đã gợi mở ra một hướng suy nghĩ đúng đắn: Các giá trị văn hoà và lịch sử của cây tre sẽ vẫn còn sống mãi trong đời sống của người Việt Nam, tre vẫn là người bạn đồng hành thuỷ chung của dân tộc ta trên con đường phát triển. Bởi vì tất cả những giá trị và phẩm chất của nó, cây tre đã thành “tượng trưng cao quí của dân tộc Việt Nam”Cây tre Việt Nam, Thép Mới đã sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa. Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam, là tư tưởng xuyên suốt toàn bài. Với vẻ đẹp nhân hoà, những phẩm chất cao quí của dân tộc Việt Nam đã hiện lên bình dị qua hình ảnh cây tre. Nhà văn không lên gân, không hề hô khẩu hiệu mà bài văn vẫn có sức truyền cảm sâu sắc và thấm thía tới người đọc: Cây tre đã trở thành biểu tượng của đất nước Việt Nam, của dân tộc Việt Nam.