So sanh cấu tạo cơ quan dinh dưỡng của chim bồ câu và thằn lằn
giúp mình với!!!!!!!!!!!!
so sánh đặc điểm cấu tạo ngoài và các cơ quan dinh dưỡng của ếch nhái, bọ sát và chim bồ câu
so sanh diem khac nhau về cấu tạo của thằn lằn và chim bồ câu
so sánh cấu tạo của thằn lằn và chim bồ câu
heip tui đang cần gấp
Cấu tạo các cơ quan dinh dưỡng (các hệ cơ quan) của thằn lằn. Giúp mình với !!!
1,Hệ tiêu hóa
Ống tiêu hóa phân hóa rõ hơn so với ếch
Ruột già có khả năng hấp thụ lại nước
2,Hệ hô hấp
Phổi có nhiều vách ngăn, làm tăng diện tích trao đổi khí
Cử động hô hấp nhờ sự co dãn của các cơ liên sườn làm thay đổi thể tích lồng ngực
3,Hệ tuần hoàn
Có 2 vòng tuần hoàn, tim 3 ngăn, 2 tâm thất, 1 tâm nhĩ, xuất hiện vách ngăn hụt, máu ít bị pha hơn
4, Bài tiết
Thận sau xoang với huyệt có khả năng hấp thụ lại nước. Nước tiểu đặc chống mất nước
Thứ 3 (ngày 4) là mình kiểm tra. Giúp mình với!
1. So sánh các cơ quan dinh dưỡng và hệ thần kinh của thằn lằn bóng với ếch đồng.
2. So sánh các cơ quan dinh dưỡng, hệ thần kinh và giác quan của chim bồ câu với thằn lằn (để thấy đặc điểm tiến hóa).
3. So sánh các cơ quan dinh dưỡng và hệ thần kinh của thỏ với bò sát.
Giup mình làm 2 câu sinh học 7:
1: So sánh hiện tượng thai sinh và noãn thai sinh.
2Giai thích các đặc điểm cấu tạo giúp thằn lằn và chim bồ câu thích nghi với đời sống
Câu 1: So sánh hiện tượng thai sinh và noãn thai sinh:
- ĐẺ TRỨNG THAI (NOÃN THAI SINH): thực chất là đẻ trứng nhưng trứng được giữ lại trong cơ thể mẹ đến khi nở ra con mới sinh ra ngoài, vì vậy trứng được bảo vệ tốt hơn. Phôi thai vẫn phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng.
- ĐẺ CON (THAI SINH): Phôi thai phát triển tốt hơn nhờ chất dinh dưỡng lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Thai cũng được bảo vệ tốt hơn trong suốt thời gian phát triển. (Ở những loài đẻ con, số lượng con thường ít).
- Thân hình thoi → giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh → quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau → giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng → làm cho cánh chim khi giang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp → giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ: Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng → làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân → phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
HUHU mình học lớp 6 chả hiểu gì hết
Giúp mình nha
1/ đặc điểm chung và vai trò của lớp chim
2/ so sánh cơ quan dinh dưỡng của chim bồ câu và thằn lằn bóng đuôi dài
Câu 1:
Lớp chim:
+ Đặc điểm chung:
Là động vật có xương sống, thích nghi cao với sự bay lượn và các điều kiện sống khác nhau.:
+ Toàn thân phủ lông vũ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng.
+ Phổi có các ống khí và các mảng túi khí giúp tham gia hô hấp
+ Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể và là động vật hằng nhiệt
+ Trứng có vỏ đá vôi, và được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ.
+ Vai trò:
Có lợi:
_ Chim cung cấp thực phẩm và tạo sản phẩm vật dụng gia đình, trang trí và làm cảnh
_ Chim được huấn luyện để săn mồi và phục vụ du lịch
_ Trong tự nhiên, chim ăn sâu bọ và các động vật gặm nhấm có hại, giúp phán tán quả và hạt cho cây rừng và giúp thụ phấn cho cây trồng
Có hại:
_ Chim ăn các loài cá, ăn cỏ và hạt có hại cho nền kinh tế và sản xuất nông nghiệp
_ Chim là động vật trung gian truyền bệnh
Câu 2:
Thằn lằn bóng đuôi dài | Chim bồ câu | |
Tiêu hóa |
Các cơ quan trong hệ tiêu hoá của thằn lằn có những thay đổi so với ếch :Ống tiêu hoá đã phân hoá rõ hơn, ruột già chứa phân đặc do có khả năng hấp thu lại nước. |
Hê tiêu hoá cỏ cấu tao hoàn chinh hơn bò sát. nên có tốc đô tiêu hoá cao hơn. |
Tuần hoàn |
- Thằn lằn cũng có 2 vòng tuần hoàn, song tâm thất có 1 vách hụt ngăn tạm thời tâm thất thành 2 nữa nên máu ít bị pha hom.
|
Tim có cấu tạo hoàn thiện, với dung tích lém so với cơ thể. Tim 4 ngăn, gồm 2 nửa phân tách nhau hoàn toàn là nửa trái (chứa máu đỏ tươi) và nửa phải (chứa máu đó thầm), máu không bị pha trộn, đàm bảo cho sự trao đổi chất mạnh ờ chim. Mồi nửa tim. tâm nhĩ và tâm thất thông với nhau, có van giữ cho máu chỉ chảy theo một chiều. |
Hô hấp | Sự thông khí ờ phổi (hít, thở) là nhờ sự xuất hiện của các cơ liên sườn. Khi các cơ này co đã làm thay đổi thể tích cùa lồng ngực. |
- Phổi gồm một mạng ống khí dày đặc tạo nên một bề mặt trao đổi khi rất rộng. Phổi nằm trong hốc sườn 2 bên sống lưng nên sự thông khí qua phổi là nhờ hệ thống túi khí phân nhánh (9 túi) len lỏi vào giữa các hệ cơ quan, trong các xoang rồng giữa các xương. Sự phối hợp hoạt động của các túi khí bụng và các túi khí ngực làm cho không khí đi qua hệ thống ống khí trong phổi theo một chiều khiến trong phổi không có khí đọng, tận dụng được lượng ôxi trong không khí hít vào. Đặc điểm này phù họp với nhu cầu ôxi cao ờ chim, đặc biệt khi chim bay. Khi chim đậu, hô hấp nhờ sự thay đổi thể tích lồng ngực. - Túi khí còn làm giảm khối lượng riêng của chim và giảm ma sát nội quan khi bay. |
Bài tiết | Thằn lằn có thận sau (hậu thận) tiến bộ hơn thận giữa của ếch, có khả năng hấp thu lại nước. Nước tiểu đặc. | Hệ bài tiết ở chim có thận sau giống bò sát nhưng không có bỏng đái. |
1/ +) Đặc điểm chung của lớp chim là:
- Chim gồm 3 nhóm: Chim chạy, chim bơi, chim bay. Nhóm chim gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Mỗi bộ Chim đều có cấu tạo thích nghi với đời sống riêng.
- Chim là những động vật có xương sống thích ngi cao với sự bay lượn và những điều kiện sống khác nhau. Chúng có những đặc điểm chung sau: mình có lông vũ bao phủ; chi trước biến đổi thành cánh; có mỏ sừng; phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp, tim có 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể, là động vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ.
_Chúc bạn học tốt_
Câu 1:
Lớp chim:
+ Đặc điểm chung:
Là động vật có xương sống, thích nghi cao với sự bay lượn và các điều kiện sống khác nhau.:
+ Toàn thân phủ lông vũ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng.
+ Phổi có các ống khí và các mảng túi khí giúp tham gia hô hấp
+ Tim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể và là động vật hằng nhiệt
+ Trứng có vỏ đá vôi, và được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ.
+ Vai trò:
Có lợi:
_ Chim cung cấp thực phẩm và tạo sản phẩm vật dụng gia đình, trang trí và làm cảnh
_ Chim được huấn luyện để săn mồi và phục vụ du lịch
_ Trong tự nhiên, chim ăn sâu bọ và các động vật gặm nhấm có hại, giúp phán tán quả và hạt cho cây rừng và giúp thụ phấn cho cây trồng
Có hại:
_ Chim ăn các loài cá, ăn cỏ và hạt có hại cho nền kinh tế và sản xuất nông nghiệp
_ Chim là động vật trung gian truyền bệnh
Câu 2:
Thằn lằn bóng đuôi dài | Chim bồ câu | |
Tiêu hóa |
Các cơ quan trong hệ tiêu hoá của thằn lằn có những thay đổi so với ếch :Ống tiêu hoá đã phân hoá rõ hơn, ruột già chứa phân đặc do có khả năng hấp thu lại nước. |
Hê tiêu hoá cỏ cấu tao hoàn chinh hơn bò sát. nên có tốc đô tiêu hoá cao hơn. |
Tuần hoàn |
- Thằn lằn cũng có 2 vòng tuần hoàn, song tâm thất có 1 vách hụt ngăn tạm thời tâm thất thành 2 nữa nên máu ít bị pha hom.
|
Tim có cấu tạo hoàn thiện, với dung tích lém so với cơ thể. Tim 4 ngăn, gồm 2 nửa phân tách nhau hoàn toàn là nửa trái (chứa máu đỏ tươi) và nửa phải (chứa máu đó thầm), máu không bị pha trộn, đàm bảo cho sự trao đổi chất mạnh ờ chim. Mồi nửa tim. tâm nhĩ và tâm thất thông với nhau, có van giữ cho máu chỉ chảy theo một chiều. |
Hô hấp | Sự thông khí ờ phổi (hít, thở) là nhờ sự xuất hiện của các cơ liên sườn. Khi các cơ này co đã làm thay đổi thể tích cùa lồng ngực. |
- Phổi gồm một mạng ống khí dày đặc tạo nên một bề mặt trao đổi khi rất rộng. Phổi nằm trong hốc sườn 2 bên sống lưng nên sự thông khí qua phổi là nhờ hệ thống túi khí phân nhánh (9 túi) len lỏi vào giữa các hệ cơ quan, trong các xoang rồng giữa các xương. Sự phối hợp hoạt động của các túi khí bụng và các túi khí ngực làm cho không khí đi qua hệ thống ống khí trong phổi theo một chiều khiến trong phổi không có khí đọng, tận dụng được lượng ôxi trong không khí hít vào. Đặc điểm này phù họp với nhu cầu ôxi cao ờ chim, đặc biệt khi chim bay. Khi chim đậu, hô hấp nhờ sự thay đổi thể tích lồng ngực. - Túi khí còn làm giảm khối lượng riêng của chim và giảm ma sát nội quan khi bay. |
Bài tiết | Thằn lằn có thận sau (hậu thận) tiến bộ hơn thận giữa của ếch, có khả năng hấp thu lại nước. Nước tiểu đặc. | Hệ bài tiết ở chim có thận sau giống bò sát nhưng không có bỏng đái |
lập bảng phân biệt cấu tạo trong của chim bồ câu và thằn lằn
Các cơ quan | Thằn lằn | Chim bồ câu |
Tuần hoàn | Tim 3 ngăn, tâm thất có vách hụt nên máu còn pha trộn. | Tim 4 ngăn, máu không pha trộn. |
Tiêu hóa | Hệ tiêu hóa đầy đủ các bộ phận nhưng tốc độ tiêu hóa thấp. | Có sự biến đổi của ống tiêu hóa(mỏ sừng không có răng, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ). Tốc độ tiêu hóa cao đáp ứng nhu cầu năng lượng lơn thích nghi với đời sống bay. |
Hô hấp | Hô hấp bằng phổi có nhiều vách ngăn làm tăng diện tích trao đổi khí. Sự thông khí phổi là nhờ sự tăng giảm thể tích khoang thân. | Hô hấp bằng hệ thống ống khí nhờ sự hút đẩy của hệ thống túi khí(thông khí phổi) |
Bài tiết | Thận sau(số lượng cầu thận khá lớn) | Thận sau(số lượng cầu thận rất lớn) |
sinh sản | - Thụ tinh trong. - Đẻ trứng, phôi phát triển phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường | - Thụ tinh trong. - Đẻ và ấp trứng. |
Giống nhau:
+ Thụ tinh trong
+ Đẻ trứng
Khác nhau
-Chim bồ câu :
+ Đẻ ít trứng hơn thằn lằn bóng đuôi dài
+ Trứng có nhiều noãn hoàng, có vỏ đá vôi.+ Có hiện tượng ấp trứng và nuôi con bằng sữa diều.
-Thằn lằn
+ Đẻ ít trứng ,trứng có vỏ dai, nhiều noãn hoàng
+ Trứng nở thành con, phát triển trực tiếp
*Hiện tượng ấp trứng và nuôi con của chim bồ câu có ý nghĩa:
-Âp trứng làm phôi phát triển ít lệ thuộc vào môi trường.
-Nuôi con bằng sữa diều làm sức sống của con non cao hơn
so sánh về sinh sản của chúng:
giống nhau:+ thụ tinh trongkhác nhau:+ thằn lằn: đẻ trứng, phôi phát triển dựa vào nhiệt độ môi trường+ bồ câu: đẻ và ấp trứng