So sánh tình hình tăn dân số của chậu mĩ với thế giới giai đoạn 1850-2012
so sánh tình hình tăng dân số của châu mĩ với thế giới giai đoạn 1850-2012
Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỉ XIX và thế kỉ XX.
- Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi là số chênh giữa số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. - Gia tăng cơ giới do số người chuyển đi và số người từ nơi khác chuyến đến. - Gia tăng dân số là tổng số của gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ giới. - Trong nhiều thế kỉ trước, dân số tăng hết sức châm chạp, do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh. - Dân số thế giới tăng nhanh trong hai thế kí XIX và XX nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế. - Năm 2001, dân số thế giới đạt 6,16 ti người. - Bùng nổ dân số : + Xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới đạt 2,1%. + Các nước đang phát triển có tỉ lệ gia -tăng dân số tự nhiên cao:. + Dân số tăng nhanh và đột biến dẫn đến sự bùng nổ dân số ở nhiều nước châu Á, Phi và Mĩ latinh. - Dân số tăng nhanh vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm... đã trở thành gánh nặng đôi với các nước có nền kinh tế chậm phát triển. - Các chính sách dân số và phát triển kinh tế - xã hội đà góp phần hạ thấp tì lệ gia tăng dân sô' ở nhiều nước.- Dân số châu Mỹ từ năm 1850 đến năm 2012 tăng khá nhanh với tổng số dân là 948 triệu người, chiếm 13% dân số toàn thế giới.
Chúc bn hc tốt...!
so sánh tình hình tăng dân số của châu mĩ với thế giới giai đoạn 1850-2012
Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỉ XIX và thế kỉ XX.
- Gia tăng dân số tự nhiên của một nơi là số chênh giữa số trẻ sinh ra và số người chết đi trong một năm. - Gia tăng cơ giới do số người chuyển đi và số người từ nơi khác chuyến đến.
- Gia tăng dân số là tổng số của gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ giới.
- Trong nhiều thế kỉ trước, dân số tăng hết sức châm chạp, do dịch bệnh, đói kém và chiến tranh.
- Dân số thế giới tăng nhanh trong hai thế kíXIX và XX nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và y tế.
- Năm 2001, dân số thế giới đạt 6,16 ti người.
- Bùng nổ dân số : + Xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới đạt 2,1%. + Các nước đang phát triển có tỉ lệ gia -tăng dân số tự nhiên cao:. + Dân số tăng nhanh và đột biến dẫn đến sự bùng nổ dân số ở nhiều nước châu Á, Phi và Mĩ latinh.
- Dân số tăng nhanh vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm... đã trở thành gánh nặng đôi với các nước có nền kinh tế chậm phát triển.
- Các chính sách dân số và phát triển kinh tế
- xã hội đà góp phần hạ thấp tì lệ gia tăng dân sô' ở nhiều nước.
- Từ đầu Công nguyên cho đến thế kỉ XVI, dân số thế giới tăng chậm (vào đầu Công nguyên, dân sô' thê' giới chỉ có khoảng 300 triệu người; đến thế kỉ XVI, tăng gấp đôi, nhưng cùng chưa den 1 tỉ người).
- Dân số thế giới bắt đầu tăng nhanh từ năm 1804 (1 tỉ người), tăng vọt vào năm 1960 đến năm 1987 (đường biểu diễn gần như dốc đứng).
- Sau đó, dân số thế giới vẫn tiếp tục tăng nhanh.
Câu hỏi của Nguyễn Quang Huy - Địa lý lớp 7 | Học trực tuyến
_Tham khảo nhé_
- Dân số châu Mỹ từ năm 1850 đến năm 2012 tăng khá nhanh với tổng số dân là 948 triệu người, chiếm 13% dân số toàn thế giới.
Chúc bn hc tốt...!
a. So sánh tình hình tăng dân số của châu Mĩ với thế giới giai đoạn 1850- 2012
b. Nhận xét về tỉ lệ dân số thành thị ở Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ năm 2012. Nêu nguyên nhân của tình trạng đó.
b. Nhận xét về tỉ lệ dân số thành thị ở Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ năm 2012. Nêu nguyên nhân của tình trạng đó.
- Tỉ lệ dân cư Bắc Mĩ lớn hơn tổng cộng số dân cư của Trung và Nam Mĩ
- Nguyên nhân : do Bắc Mĩ phát triển kinh tế nông nghiệp , đồng thời cũng là do điều kiện thổ nhưỡng khí hậu tốt nên dân cư của Bắc Mĩ lớn hơn dân cư của Trung và Nam Mĩ
Câu b. Tham khảo : Câu hỏi của Nguyễn Ngọc Như Khuê - Địa lý lớp 7 | Học trực tuyến
a.
- Năm 1850, dân số châu Mĩ chiếm hơn 5% dân số toàn thế giới.
- Năm 1900, dân số châu Mĩ chiếm hơn 9% dân số toàn thế giới.
- Năm 1960, dân số châu Mĩ chiếm hơn 16% dân số toàn thế giới.
- Năm 2001, dân số châu Mĩ chiếm hơn 14% dân số toàn thế giới.
- Năm 2012, dân số châu Mĩ chiếm hơn 13% dân số toàn thế giới.
a) so sánh tình hình tăng dân số của châu Mĩ với thế giới giai đoạn 1850-2012
b) nhận xét về tỉ lệ dân số thành thị ờ Bắc Mĩ,Trung và Nam Mĩ năm 2012.Nêu nguyên nhân của tình trạng đó
Câu b): Tham khảo: Câu hỏi của Nguyễn Ngọc Như Khuê - Địa lý lớp 7 | Học trực tuyến
b) -Tỉ lệ dân cư Bắc Mĩ lớn hơn tổng số dân cư của Trung và Nam Mĩ.
- Nguyên nhân :do Bắc Mĩ phát triển kinh tế công nghiệp đồng thời cũng là do điều kiện thổ nhưỡng khí hậu tốt nên dân cư của Bắc Mĩ lớn hơn dân cư của Trung và Nam Mĩ.
tham khảo câu hỏi của nguyễn ngọc như khuê
a. so sánh tình hình tăng dân số của châu mĩ với thế giới giai đoạn 1850-2012
b. nhận xét về tỉ lệ dân số thành thị ở bắc mĩ, trung và nam mĩ năm 2012. nêu nguyên nhân của tình trạng đó
Mọi người trả lời giúp mình với !
a) So sánh tình hình tằng dân số của châu Mĩ với thế giới giai đoạn 1850-2012
b) Nhận xét về tỉ lệ dân số thành thị ở Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ năm 2012 . nêu nguyên nhân của tình trạng đó
b, Tình trạng thành thị ở Bắc, Trung và Nam Mĩ (năm 2012) ngày càng tăng.
Nguyên nhân:
- Do kế hoạch hóa gia đình chưa tốt làm tăng dân cư dẫn đến di dân, nơi nào cũng đông dân.
- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật làm chó các thiết bị máy móc được nâng cao, tăng nhu cần sản xuất cũng như tiêu dùng, hình thành khu công nghiệp, kinh tế phát triển -> Thành thị.
Dựa vào hình 19.2 và thông tin trong bài, em hãy nhận xét tình hình phát triển dân số thế giới giai đoạn 1804 – 2020, xu hướng phát triển dân số thế giới giai đoạn 2020 – 2037.
- Dân số thế giới tăng liên tục trong giai đoạn 1804 – 2020, đặc biệt giai đoạn 1927 – 2020 dân số tăng lên rất nhanh dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số.
+ Giai đoạn 1804 – 1927, dân số tăng từ 1 tỉ lên 2 tỉ người mất 123 năm.
+ Giai đoạn 1927 – 2020, thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngắn.
- Dân số thế giới giai đoạn 2020 – 2037 sẽ tiếp tục tăng, dự báo sẽ đạt 9 tỉ người vào năm 2037.
- Dựa vào bảng 16.1, hãy cho biết tình hình tăng trưởng kinh tế của các nước trong giai đoạn 1990 – 1996; 1998 – 2000 và so sánh với mức tăng trưởng bình quân của thế giới (mức tăng GDP bình quân của thế giới trong thập niên 90 là 3% năm)?
- Giai đoạn 1990 – 1996:
+ Các nước có mức tăng đều: Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Việt Nam.
+ Các nước có mức tăng không đều: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Xin-ga-po.
- Giai đoạn 1998 -2000:
+ Trong năm 1998, các nước đạt mức tăng trưởng dưới 6%/năm (In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, thực chất là kinh tế phát triển kém năm trước).
+ Trong năm 2000, các nước đạt nước mức tăng trưởng dưới 6% năm (In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pi, Thái Lan) và trên 6% năm (Ma-lai-xi-a, Việt Nam, Xin-ga-po).
- So sánh với mức tăng trưởng bình quân của thế giới (thập niên 90 là 3% năm): mức tăng trưởng bình quân của một số nước Đông Nam Á cao hơn.
1. Trình bày tóm tắt tình hình biến động dân số từ công nguyên đến nay? Tại sao dân số tăng nhanh trong giai đoạn những năm 60 của thế kỉ 20?
2. Cho biết tình hình phân bố dân cư trên thế giới. Tại sao có sự phân bố như thế?