Cơ sở khoa học của việc ăn uống hợp lí là gì?
Cơ sở khoa học của biện pháp hoá gia đình bằng việc uống thuốc tránh thai là gì?
Biện pháp sử dụng | Phương tiện sử dụng | Ưu, nhược điểm của phương pháp |
Ngăn trứng chín và rụng | - Thuốc tránh thai - Que cấy ngừa thai | - Ngừa thai hiệu quả - Kinh phí cao |
Tránh không cho tinh trùng gặp trứng | - Sử dụng bao cao su - Thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng | - Ngăn không cho trứng gặp tinh trùng - Tốn kém |
Tránh sự làm tổ của trứng đã thụ tinh | Vòng tránh thai | - Ngăn được sự làm tổ của trứng khi đã thụ tinh - Có thể gây ra một số bệnh ngoài ý muốn |
Nguồn: Nội dung lý thuyết của bài 63 của hoc24.vn
Bữa ăn hợp lí là gì? Em hãy nên thói quen ăn uống khoa học
Tham khảo
-Bữa ăn hợp lý là bữa ăn phải bảo đảm sự cân đối các chất dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn đưa vào cơ thể hàng ngày như ăn đủ chất bột, rau và hoa quả; ăn vừa phải thức ăn có nguồn gốc từ động vật; ăn có mức độ chất dầu mỡ; ăn ít chất đường và ăn hạn chế chất muối
-Cách thiết lập 10 thói quen ăn uống khoa học phù hợp với mọi đối tượng
Tạo thói quen ăn uống khoa học bằng thực đơn nhiều rau, củ, quả ...
Ăn nhiều cá và các loại hạt. ...
Uống nhiều nước. ...
Cắt giảm chất béo không lành mạnh từ động vật. ...
Thói quen ăn uống khoa học hạn chế với thực phẩm nhiều đường.
Bữa ăn hợp lí là:
+ Có sự phối hợp giữa các loại thực phẩm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng với từng đối tượng.
+ Đảm bảo cho cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng.
Thói quen ăn uống khoa học:
+ Ăn uống hợp vệ sinh.
+ Ăn uống với khẩu phần hợp lí
+ Ăn uống đúng cách.
+ Ăn đúng giờ
+ Không nên bỏ bữa.
+ Vệ sinh răng miệng sau khi ăn.
+ Tránh các tác nhân có hại cho hệ tiêu hoá
Bữa ăn hợp lí là:
+ Có sự phối hợp giữa các loại thực phẩm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng với từng đối tượng.
+ Đảm bảo cho cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng.
+ phải bảo đảm sự cân đối các chất dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn đưa vào cơ thể hàng ngày như ăn đủ chất bột, rau và hoa quả; ăn vừa phải thức ăn có nguồn gốc từ động vật; ăn có mức độ chất dầu mỡ; ăn ít chất đường và ăn hạn chế chất muối
Thói quen ăn uống khoa học:
+ Ăn uống hợp vệ sinh.
+ Ăn uống với khẩu phần hợp lí
+ Ăn uống đúng cách.
+ Ăn đúng giờ
+ Không nên bỏ bữa.
+ Vệ sinh răng miệng sau khi ăn.
+ Tránh các tác nhân có hại cho hệ tiêu hoá
Câu 1: Tác hại của việc hút thuốc lá?
Câu 2: Trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường, giữa tế bào và môi trường? Ý nghĩa?
Câu 3: Hoạt động tiêu hóa lí học, hóa học ở (miệng, dạ dày)
Câu 4: Ăn uống thế nào là không hợp lí và có tác hại gì khi ăn uống không hợp lí?
Câu 1:
- Khói thuốc lá chứa rất nhiều chất độc hại có hại cho hệ hô hấp
- Oxit cacbon (CO): Làm giảm hiệu quả hô hấp,có thể gây chết nếu nồng độ cao và kéo dài thời gian
- Nicôtin: Làm tê liệt các lông rung của phế quản,làm giảm khả năng lọc sạch bụi không khí,có thể gây ung thư phổi
Câu 2:
Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài:
- Có thể lấy vào khí \(O_2\) và thải khí \(CO_2\) nhờ hệ hô hấp
- Lấy chất dinh dưỡng, nước nhờ hệ tiêu hóa
- Thải nước tiểu ra ngoài nhờ hệ bài tiết
- Thải phân nhờ hệ tiêu hóa
Ý nghĩa:
- Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài giúp cơ thể tồn tại và phát triển
Sự trao đổi chất giữa tế bào với môi trường bên trong:
- Môi trường cung cấp \(O_2\) và chất dinh dưỡng cho tế bào sử dụng cho các hoạt động sống đồng thời các sản phẩm phân hủy được thải ra môi trường trong đưa tới cơ quan bài tiết,khí \(CO_2\) được đưa tới phổi để thải ra ngoài
Ý nghĩa:
Mọi tế bào đều phải thực hiện trao đổi chất với máu và nước mô (môi trường trong) để tồn tại và phát triển
Câu 3:
Tiêu hóa lí học ở miệng:
- Tiết nước bọt: làm ướt và mềm thức ăn
- Nhai: làm nhuyễn thức ăn
- Đảo trộn thức ăn: làm thức ăn thấm đẫm nước bọt
- Tạo viên thức ăn: Tạo viên vừa nuốt
Tiêu hóa hóa học ở miệng:
- Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt -> Biến đổi một phần tinh bột (chín) thành đường đôi mantôzơ
- Tinh bột + enzim amilaza \(\xrightarrow[t^037^0C]{pH7,2}\) Đường mantôzơ
Biến đổi lí học ở dạ dày:
- Thức ăn chạm vào dạ dày kích thích tiết dịch vị giúp hòa loãng thức ăn
- Sự co bóp các lớp cơ giúp làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn thấm dịch vị
- Khi thức ăn chạm vào niêm mạc thì dạ dày co bóp mạnh
Biến đổi hóa học ở dạ dày:
- Một phần nhỏ tinh bột tiếp tục được phân giải thành đường mantôzơ
- Một phần prôtêin chuỗi dài được enzim pepsin trong dịch vị phân cắt thành các prôtêin chuỗi ngắn (3-10 axit amin)
Câu 4:
Ăn uống không hợp lí:
- Ăn uống không đầy đủ chất dinh dưỡng
- Ăn không đúng giờ
- Ăn nhanh
- Ăn quá nhiều đồ ngọt
Tác hại khi ăn uống không hợp lí:
- Nghẹn thức ăn
- Tăng cân
- Có khả năng mắc bệnh béo phì
nêu cơ sở khoa học của khẩu phần ăn uống
Cơ sở của việc ăn uống hợp lí là việc chia nhóm thức ăn thành 4 nhóm giúp cho việc lập khẩu phần ăn hợp lí.
Bữa ăn hợp lí là bữa ăn như thế nào ? Em hãy đề xuất được một số việc làm hình thành thói quen ăn uống khoa học cho gia đình.
1) Bữa ăn hợp lí là có sự phối hợp giữa các loại thực phẩm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng với từng đối tượng; đảm bảo cho cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng.
2) Tham khảo:
Một số việc làm để hình thành thói quen ăn uống khoa học cho gia đình:
+ Ăn đúng bữa, gồm ba bữa chính là bữa sáng, bữa trưa và bữa tối.
+ Ăn đúng cách, không xem ti vi trong bữa ăn, tạo bầy không khí thoải mái và vui vẻ trong bữa ăn.
+ Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, lựa chọn thực phẩm sạch và chế biến cẩn thận, đúng cách.
+ Uống đủ nước mỗi ngày.
P/S: Chị đánh dấu câu trả lời để dễ nhìn nha.
Một số việc làm để hình thành thói quen ăn uống khoa học cho gia đình:
+ Ăn đúng bữa, gồm ba bữa chính là bữa sáng, bữa trưa và bữa tối.
+ Ăn đúng cách, không xem ti vi trong bữa ăn, tạo bầy không khí thoải mái và vui vẻ trong bữa ăn.
+ Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, lựa chọn thực phẩm sạch và chế biến cẩn thận, đúng cách.
+ Uống đủ nước mỗi ngày.
Cơ sở khoa học của uống thuốc tránh thai là:
A. Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm tăng tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
B. Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
C. Làm giảm nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
D. Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
Cơ sở khoa học của uống thuốc tránh thai là:
A. Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và rụng.
B. Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và rụng.
C. Làm giảm nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm tăng tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và rụng.
D. Làm giảm nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và rụng.
Đáp án A
Cơ sở khoa học của thuốc tránh thai:
Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
Cơ sở khoa học của uống thuốc tránh thai là:
A. Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và giảm nồng độ ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
B. Làm tăng nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
C. Làm giảm nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm tăng tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
D. Làm giảm nồng độ Prôgestêrôn và ơstrôgen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
Cơ sở khoa học của uống thuốc tránh thai là
A. Làm giảm nồng độ Progesteron và Ostrogen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
B. Làm tăng nồng độ Progesteron và Ostrogen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm giảm tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
C. Làm tăng nồng độ Progesteron và Ostrogen trong máu gây ức chế ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi làm tăng tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
D. Làm giảm nồng độ Progesteron và Ostrogen trong máư gây ức chế ngược lên tuyên yên và vùng dưới đồi làm tăng tiết GnRH, FSH và LH nên trứng không chín và không rụng.
Đáp án B.
Viên thuốc tránh thai có thành phần là Progesteron và Ostrogen. Do đó làm nồng độ Progesteron và Ostrogen trong máu tăng cao, cả vùng dưới đồi và tuyến yên đều bị ức chế nên giảm tiết GnRH, FSH và LH.
Ta biết FSH kích thích nang trứng phát triển, LH làm trứng rụng và tao thể vàng. Mà cả vùng dưới đồi và tuyến yên đều bị ức chế nên giảm tiết GnRH, FSH và LH → ngăn trứng chín và rụng.