Những thích nghi của sinh vật ở môi trường đới lạnh
Những thích nghi của sinh vật ở môi trường đới lạnh
- Thực vật thưa thớt, chỉ phát trien vào mùa hè, thực vật đặc trung là rêu, địa y, một số loại cây thấp lùn
- Động vật thích nghi với khí hậu lạnh nhờ có bộ lông dày, không thấm nước hoặc lớp mỡ dày.
+ Một số dộng vật dùng hình thức ngủ đông hoặc di cư để tránh mùa đông lạnh
Ở vùng đài nguyên phương Bắc, khí hậu lạnh quanh năm, thực vật chỉ phát triển được vào mùa hạ ngắn ngủi, trong những thung lũng kín gió. Cây cối còi cọc thấp lùn, mọc xen lẫn với rêu, địa y...
Các loài động vật ở đới lạnh thích nghi được với khí hậu khắc nghiệt nhờ có lớp mỡ dày (hải cẩu, cá voi...), lớp lông dày (gấu trắng, cáo bạc, tuần lộc...) hoặc bộ lông không thấm nước (chim cánh cụt...). Chúng thường sống thành đàn đông đúc để bảo vệ và sưởi ấm cho nhau. Một số loài dùng hình thức ngủ đông để đỡ tiêu hao năng lượng, số khác di cư đến nơi ấm áp để tránh cái lạnh giá buốt trong mùa đông. Cuộc sống ở đới lạnh sinh động hẳn lên vào mùa hạ khi cây cỏ. rêu. địa y... nở rộ trên đất liền và các sinh vật phù du phát triển mạnh trong đại dương đã tan lớp băng trên mặt, đó là nguồn thức ăn dồi dào cho các loài chim, thú, cá...
những thích nghi của sinh vật đối vs môi trường đới lạnh
bạn ấn vô đây : Bài 21 : Môi trường đới lạnh | Học trực tuyến
- Ở vùng đài nguyên phương Bắc, thực vật chỉ phát triển được trong mùa hạ ngắn ngủi. Cây cối còi cọc, thấp lùn, xen lẫn với rêu , địa y
- Động vật thíh nghi đc vs khí hậu khắc nghiệt nhờ có lớp mỡ dày, bộ lông dày, hoặc bộ lông không thấm nước.
- Một số loài ngủ đông hoặc đi cư đến nơi ấm áp
đv: lớp lông dày, lớp mỡ dày, lông ko thấm nc
Kể tên các loài động, thực vật chính ở môi trường đới lạnh.
Giải thích vì sao các loài động vật lại thích nghi đc với môi trường đới lạnh
Cho biết vì sao cuộc sống của sinh vật ở đới lạnh lại sinh động hẳn lên vào mùa hạ.
1. Các loài Đông vật chính là: Hải cẩu, Chim cánh cụt, Tuần lộc, Gấu trắng, Cá voi,...
2. Vì chúng có lớp mỡ dày, lớp lông dày hoặc bộ lông không thấm nước,...
3. Vì vào mùa Hạ, khí hậu ở đới lạnh tương đối ấm áp và dễ chịu hơn.
Các loài động vật chính là: hải cẩu, chim cánh cut, tuần lộc, gấu trắng, cá voi...
Giải thích là: Vì chúng có lớp lông dày và không thấm nước hoặc lớp mỡ dày...
Vì vào mùa hạ, khí hậu ở đới lạnh tương đối ấm áp và dễ chịu hơn
Kể tên các loài động, thực vật chính ở môi trường đới lạnh.
Giải thích vì sao các loài động vật lại thích nghi đc với môi trường đới lạnh
Cho biết vì sao cuộc sống của sinh vật ở đới lạnh lại sinh động hẳn lên vào mùa hạ.
1.
- Động vật : Gấu trắng, cáo bắc cực, chim cánh cụt, hải cẩu, cú tuyết...Động vật : hải cẩu
+ cá voi đen
+ gấu trắng
+cáo bạc
+ tuần lộc
+ chim cánh cụt,...
Thực vật : rêu
+ địa y
Vì các đông vật này có đặc điểm thích nghi với môi trường đới lạnh như
+ tích luỹ mở dưới da
+ ngủ đông
+ lông rộng
+ di cư tránh rét
+ lông ko thấm nước
Vì mùa hạ thời tiết khí hậu ở đới lạnh tương đối ấm áp và dễ chịu
1_Nêu những đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật hoang mạc đới nóng ? Giải thích.
2_Giải thích vì sao số loài động vật ở môi trường nhiệt đới lại nhiều hơn môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng.
3_Nêu những đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật đới lạnh.
4_Khí hậu đới lạnh và hoang mạc đới nóng đã ảnh hưởng đến số lượng loài động vật như thế nào ? Giải thích.
5_Hãy chỉ ra 4 biện pháp cụ thể để duy trì đa dạng sinh học.
Mình cần gấp để ôn thi cuối kì. Mong mọi người giúp mình. Cảm ơn ạ !
1.
Khí hậu | Đặc điểm của động vật | Vai trò của các đặc điểm thích nghi | |
Khí hậu rất nóng và khô Rất ít vực nước và phân bố xa nhau. | Cấu tạo | Chân dài
Chân cao, móng rộng, đệm thịt dày. Bướu mỡ lạc đà Màu lông nhạt, giống màu cát | Vị trí cơ thể ở xa so với cát nóng, mỗi bước nhảy xa, hạn chế ảnh hưởng của cát nóng. Không bị lún, đệm thịt chống nóng. Nơi dự trữ mỡ (nước trao đổi) Dễ lẫn trốn kẻ thù. |
Tập tính | Mỗi bước nhảy cao và xa Di chuyển bằng cách quăng thân Hoạt động vào ban đêm Khả năng đi xa
Khả năng nhịn khát Chui rúc sâu trong cát. | Hạn chế sự tiếp xúc với cát nóng. Hạn chế sự tiếp xúc với cát nóng
Tránh nóng Tìm nguồn nước phân bố rải rác và rất xa nhau Thời gian tìm được nước rất lâu. Chống nóng.
|
2.
Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái đất vì:
Môi trường nhiệt đới có khí hậu nóng, ẩm tương đối ổn định, thích hợp với sự sống của mọi loài sinh vật .
Lượng thực vật phong phú, đa dạng cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều nhóm động vật.
Khu hệ sinh thái đa dạng, nhiều kiểu môi trường sống.
3.
Ở đới lạnh:
Khí hậu | Đặc điểm của động vật | Vai trò của các đặc điểm thích nghi | |
Khí hậu cực lạnh Đóng băng quanh năm Mùa hè rất ngắn | Cấu tạo
| Bộ lông dày Lông màu trắng (mùa đông) | Giữ nhiệt cho cơ thể Giữ nhiệt, dự trữ năng lượng, chống rét. Lẩn với màu tuyết che mắt kẻ thù. |
Tập tính | Ngủ trong mùa đông Di cư về mùa đông Hoạt động ban ngày trong mùa hè. | Tiết kiệm năng lượng Tránh rét, tìm nơi ấm áp Thời tiết ấm hơn
|
4.
Khí hậu môi trường hoang mạc đới nóng và đới lạnh rất khắc nghiệt.
=> Rất ít loài động thực vật có khả năng thích nghi và tồn tại ở môi trường này.
=> Sự đa dạng sinh học của động vật thấp
Câu 5:
+ Nghiêm cấm đốt phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật.
+ Đấy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.
+ Thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và tăng độ đa dạng về loài.
+ Xây dựng các khu bảo tồn động vật hoang dã và động vật có nguy cơ tuyệt chủng.
a. Băng tuyết
- Xác định các khu vực đóng băng vào mùa đông ở vùng Bắc Cực và Nam Cực
- Cho biết biến đổi khí hậu đã tác động như thế nào đối với môi trường đới lạnh
b. Sự tích nghi của thực vật và động vật với môi trường đới lạnh
- Kể tên các loài thực vật và động vật chính ở môi tường đới lạnh
- Giải thích vì sao các loài động vật chính lại thích nghi được với môi trường đới lạnh
- Cho biết vì sao cuộc sống của sinh vật ở đới lạnh lại sinh động hẳn lên vào mùa hạ
a) - Ở vùng Bắc Cực, mặt biển đóng băng dày đến 10m, đóng băng ở biển. Ở Nam Cực, băng tuyết đóng thành khiên dày đến hơn 1500m, đóng băng ở núi.
- Hiện nay, Trái Đất đang nóng lên, băng ở 2 vùng cực tan chày bớt, diện tích băng thu hẹp lại.
b) - Một số loại sinh vật ở môi trường đới lạnh: Tuần lộc, chim cánh cụt, hải cẩu, cá voi, gấu trắng, cáo bạc,...
+ Một số loại thực vật: cỏ, rêu, địa y,...
- Vì nó có lớp mỡ dày, lớp lông dày hoặc bộ lông không thấm nước
- Vì khi đó, một số loại thực vật nở rộ lên đất liền và các sinh vật phù du phát triển mạnh trong đại dương đã tan lớp băng trên mặt, đó là nguồn thức ăn dồi dào cho các loài chim, thú, cá...
Là châu lục khô và nóng bậc nhất thế giới là do:
* Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ:
- Châu Phi là 1 châu lục nằm cân đối so với đường xích đạo và trải dài 2 bên bán cầu.
- Nằm ở vĩ độ thấp ( 75% lục địa nằm giữa 2 đường chí tuyến). Hàng năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn ( khoảng 100- 120 Kcal/cm2), cân bằng bức xạ luôn dương, thay đổi từ 60- 70 Kcal/cm2/năm.
- Tọa độ địa lí: Cực Bắc là mũi Blang ( 37030’), Cực Nam là mũi Kim ( 34030’)
→ Nằm trong đới nóng.
- Hình dạng và kích thước lục địa ảnh hưởng đến tính chất khí hậu vùng
+ Là 1 châu lục rộng lớn, dạng hình khối, địa hình ven bờ cao → ảnh hưởng của biển khó xâm nhập được vào nội địa.
S: 30,3 triệu km2 ( lục địa: 29,2 triệu km2)
20% diện tích lãnh thổ nằm sâu trong nội địa cách bờ biển gần nhất là 1000-2000km
+ Là lục địa được coi là 1 bán bình nguyên khổng lồ: độ cao tb là 750m
+ Có các dãy núi và cao nguyên chắn ngang làm cho ảnh hưởng của biển khó vào sâu trong đất liền
* Các dòng biển
Có các dòng biển lạnh ven bờ mang cho vùng thời tiết mát lạnh, khô và không có mưa: dòng biển lạnh Benghela, Xomali vào tháng 7 và Canari
* Hoàn lưu khí quyển
- Vào mùa đông ( Tháng 1):
+ Mặt trời chuyển động biểu kiến xuống nửa cầu Nam, Bắc Phi bị hóa lạnh mạnh mẽ. Vùng Trung Phi thuộc đới xích đạo là vùng nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình là 20-250C, ở Nam Phi là trên 20 0C.
+ Nằm trong đới gió mậu dịch đông bắc từ biển thổi vào mang hơi lạnh và khô vào đất liền. Ven vịnh Ghine ảnh hưởng của gió Tây Nam thổi từ biển vào làm cho thời tiết nóng. Phía Nam từ xích đạo đến vĩ tuyến 17-180N có gió mùa đông bắc từ xích đạo thổi đến cũng gây cho thời tiết nóng.
- Về mùa hạ ( tháng 7)
+Bắc phi được sửa nóng mạnh mẽ ( vùng trung tâm và tây bắc phi), hình thành 1 áp thấp Bắc Phi phối hợp với áp thập xích đạo và áp thấp Nam Á ( Iran) tạo thành vùng áp thấp rộng lớn bao phủ phần Bắc và Trung Phi.
a. Băng tuyết
- Xác định các khu vực đóng băng vào mùa đông ở vùng Bắc Cực và Nam Cực
- Cho biết biến đổi khí hậu đã tác động như thế nào đối với môi trường đới lạnh
b. Sự tích nghi của thực vật và động vật với môi trường đới lạnh
- Kể tên các loài thực vật và động vật chính ở môi tường đới lạnh
- Giải thích vì sao các loài động vật chính lại thích nghi được với môi trường đới lạnh
- Cho biết vì sao cuộc sống của sinh vật ở đới lạnh lại sinh động hẳn lên vào mùa hạ
a) Băng tuyết
- Vùng Bắc Cực: lớp băng dày thành 10m, mùa hạ biển băng vở ra, hình thành các tảng băng trôi. Ở Nam cực băng tuyết đóng thành kiên băng, dày hơn 1500m, đến mùa hạ các kiên băng vỡ ra thành núi băng khổng lồ
- Hiện nay băng ở 2 cực tan chảy làm cho diện tích băng bị thu hẹp lại gây hậu quả nghiêm trọng
b)
+ Động vật: chim cánh cụt, hải cẩu, gấu trắng, tuần lộc, cáo bạc, cá voi...
+ Thực vật: cỏ, rêu, địa y...
VÌ nó có lớp mỡ dày bộ lông không thấm nước sống thành bầy đàn để sưởi ấm cho nhau
Vì thực vật chỉ phát triển vào mùa hạ ngắn ngủi trong các thung lũng kín gió
a) Băng tuyết
- Vùng Bắc Cực: lớp băng dày thành 10m, mùa hạ biển băng vở ra, hình thành các tảng băng trôi. Ở Nam cực băng tuyết đóng thành kiên băng, dày hơn 1500m, đến mùa hạ các kiên băng vỡ ra thành núi băng khổng lồ
- Hiện nay băng ở 2 cực tan chảy làm cho diện tích băng bị thu hẹp lại gây hậu quả nghiêm trọng
b)
+ Động vật: chim cánh cụt, hải cẩu, gấu trắng, tuần lộc, cáo bạc, cá voi...
+ Thực vật: cỏ, rêu, địa y...
VÌ nó có lớp mỡ dày bộ lông không thấm nước sống thành bầy đàn để sưởi ấm cho nhau
Vì thực vật chỉ phát triển vào mùa hạ ngắn ngủi trong các thung lũng kín gió
Trình bày đặc điểm thích nghi với môi trường khắc nghiệt của sinh vật ở môi trường hoang mạc và đới lạnh
Môi trường hoang mạc:
- Thực vật:
+ Tự hạn chế sự thoát hơi nước
+ Tăng cường dự trữ và chất dinh dưỡng trong cơ thể
+ Rút ngắn chu kì sống
+ Lá biến thành gai
- Động vật
+ Vùi mình trong cát, hốc đá
+ Có khả năng chịu khổ cực
Môi trường đới lạnh:
- Thực vật
+ Chỉ phát triển vào mùa hạ ngắn ngủi
+ Cây cối còi cọc, mọc xen lẫn rêu và địa y
- Động vật
+ Có lớp mỡ dày, lông dày hoặc không thấm nước
+ Một số khác ngủ đông hay di cư để tránh rét
+ Sống đông đúc thành đàn để sưởi ấm cho nhau
Trình bày cấu tạo và ý nghĩa thích nghi với môi trường sống của những động vật ở môi trường đới lạnh và hoang mạc, đới nóng ?
Động vật thích nghi với môi trường đới lạnh
* Cấu tạo
+ Bộ lông dày giúp giữ nhiệt cho cơ thể.
+ Mỡ dưới da dày giúp giữ nhiệt, dự trữ năng lượng chống rét.
+ Lông màu trắng (mùa đông) dễ lẫn vào tuyết, che mắt kẻ thù.
* Ý nghĩa thích nghi :
+ Giúp động vật ở môi trường này thêm phong phú , góp vai trò lớn cho sự đa dạng sinh học ở môi trường này .
Động vật thích nghi với môi trường hoang mạc đới nóng .
* Cấu tạo:
+ Chân dài giúp hạn chế ảnh hưởng của cát nóng.
+ Chân cao, móng rộng, đệm thịt dày giúp đi không bị lún, đệm thịt chống nóng.
+ Bướu mỡ lạc đà giúp dự trữ mỡ, nước, trao đổi chất.
+ Màu lông nhạt giống màu môi trường giúp lẩn trốn kẻ thù.
* Ý nghĩa thích nghi :
+ Giúp động vật ở môi trường này thêm phong phú , góp vai trò lớn cho sự đa dạng sinh học ở môi trường này .