Trình bày tập tính và sự đa dạng của ngành thân mềm?
TK
Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 93. 000 nghìn loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc và hơn 70.
TK
trai sông: đến mùa sinh sản, trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước .Ấu trùng bám vào mang và da cá giúp : di chuyển đến nơi xa nhằm phát tán nòi giống.
khi gặp nguy hiểm trai lập tức khép vỏ lại làm cho kẻ thù không thể bửa vỏ ra đế ăn phần mềm cơ thể trai
ốc sên
tự vệ bằng cách rụt cơ thể vào trong vỏ đào lỗ sâu xuống đất để đẻ trứng
Ngành thân mềm có tập tính đa dạng hơn so với ngành giun. Vì sao?
Vi he than kinh va giac quan cua nganh than mem phat trien hon nganh giun
hệ thần kinh, giác quan, di chuyển, chức năng, vai trò thực tiễn,... của nghành thân mềm đa dạng và phát triển hơn ngành giun
Trình bày đặc điểm chung của ngành thân mềm và nêu lợi ích và tác hợi của ngành thân mềm
Tham Khảo:
Nêu đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm - Nguyễn Thị Trang
tHam khảo:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Đặc điểm chung của ngành thân mềm là:
- Thân mềm, không phân đốt
- Có vỏ đá vôi, có khoang áo
- Hệ tiêu hóa phân hóa
- Cơ quan di chuyển thường đơn giảm
- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển
II -VAI TRÒ
*Lợi ích
Hầu như tất cả các loài thân mềm đều có lợi
- Làm thức ăn cho người: mực, ngao, sò…
- Làm thức ăn cho động vật khác: ốc, ấu trùng của thân mềm
- Làm đồ trang trí: ngọc trai
- Làm sạch môi trường: trai, vẹm, hàu
- Có giá trị xuất khẩu: bào ngư, sò huyết
- Có giá trị về mặt địa chất: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò
* Tác hại
Tuy nhiên cũng có một số thân mềm có hại đáng kể
- Có hại cho cây trồng: ốc bươu vàng
- Làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán: ốc đĩa, ốc tai, ốc mút
Đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh:
+ Có kích thước hiển vi
+ Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận chức năng sống
+ Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
+ Sinh sản vô tính với tốc độ rất nhanh(phân đôi hoặc phân nhiều)
Tại sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi:
Vì ở miền núi nhiều cây rừng, miền núi cũng là nơi muỗi anophen - một loại muỗi có trùng sốt rét gây bệnh sinh sống nhiều nên ở miền núi bệnh sốt rét hay xảy ra.
Vai trò:
+Làm thức ăn cho người và động vậtầng
+Làm đồ trang trí,trang sức
+Làm sạch môi trường nước
+Có giá trị xuất khẩu
Vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá.Vào ao cá,ấu trùng trai lớn lên và phát
triển bình thường
Kể tên các loài thân mềm có giá trị về mặt suất khẩu ,em cần làm gì để bảo vệ sự đa dạng của ngành thân mềm.
Các loài thân mềm được bán làm thực phẩm là: trai, hến, sò, mực, bạch tuộc,…
Loài có giá trị xuất khẩu: mực, bạch tuộc, sò huyết, bài ngư,…
Các biện pháp bảo vệ ngành thân mềm là:
- Nuôi và phát triển để tăng số lượng, tạo điều kiện để chúng hát triển tốt.
- Khai thác hợp lí để tránh nguy cơ tuyệt chủng.
- Lai tạo các giống mới
Tham khảo
- Sò, hàu, mực,...
Đề xuất các biện pháp để bảo vệ các loài thân mềm có ích:
- Nuôi và phát triển để tăng sồ lượng, tạo điều kiện cko ckúng phát triển tốt.
- Khai thác hợp lí, tránh nguy cơ tiệt chủng.
- Lai tạo các giống mới.
Ngành thân mềm có tập tính đa dạng hơn so với ngành giun. Vì sao?
giúp mình với, mai mình thi rồi!
Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 90 nghìn loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà.Còn ngành giun thì chỉ có mỗi một loại chung là giun trong khi đo ngành thân mềm bao gồm cả trai, sò,ốc,hến...vv
mình mong các bạn đừng chê chúc bạn học tốt nha
nói dối vừa thôi phúc, tuần sau mới thi mà, mai kiểm tra bài soạn thôi!
Ngành Thân mềm (còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn, danh pháp khoa học: Mollusca) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi.
Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 90 nghìn loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà. Có độ đa dạng cao, không chỉ về kích thước mà còn về cấu trúc giải phẫu học, bên cạnh sự đa dạng về ứng xử và môi trường sống. Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó 2 lớp tuyệt chủng hoàn toàn. Cephalopoda như mực, mực nang và bạch tuộc là các nhóm có thần kinh cao cấp trong tất cả các loài động vật không xương sống, và mực khổng lồ hay mực ống khổng lồlà những loài động vật không xương sống lớn nhất đã được biết đến. Động vật chân bụng (ốc sên và ốc) là nhóm có số loài nhiều nhất đã được phân loại, chúng chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật thân mềm. Nghiên cứu khoa học về động vật thân mềm được gọi là nhuyễn thể học.
Đa dạng[sửa | sửa mã nguồn]
Khoảng 80% loài động vật thân mềm được biết đến là lớp có cấu tạo co thể mềm nhất và cũng là nhiều nhất trên thế giới (Ốc và sên biển), bao gồm con Cowry trong ảnh (một loài sên biểnl).[2]Ước tính số loài còn sống đã miêu tả được chấp nhận trong nhóm động vật thân mềm dao động từ 50.000 đến tối đa 120.000.[3] Năm 1969 David Nicol đưa ra con số phỏng đoán 107.000 trong đó có khoảng 12.000 loài chân bụng nước ngọt và 35.000 loài trên cạn.Thân mềm hai mảnh vỏ[3](Bivalvia) có thể chiếm khoảng 14% và 5 lớp khác chiếm ít hơn 2% tổng số các loài động vật thân mềm còn sinh tồn[3].Năm 2009, Chapman ước tính số loài còn sinh tồn đã được miêu tả là 85.000.[3] Haszprunar năm 2001 ước tính khoảng 93.000 loài đã được đặt tên, tương đương 23% tất cả sinh vật biển đã được đặt tên.[4] Động vật thân mềm là nhóm xếp thứ 2 sau arthropoda (chân khờp) về số lượng loài còn sinh tồn[2]—tuy ít hơn nhiều so với arthropoda (1.113.000 loài), nhưng vẫn dẫn trước chordata (52.000 loài).[5] Ước tính rằng có khoảng 200.000 loài còn sinh tồn,[3][6] and 70,000 loài hóa thạch, mặc dù số loài tổng cộng của động vật thân mềm đã từng tồn tại, dù có được hóa thạch hay không, phải lớn hơn nhiều so với số lượng còn sinh tồn ngày nay.[7]
Động vật thân mềm có nhiều hình dáng hơn so với bất kỳ nhóm nào khác trong ngành động vật. Chúng bao gồm ốc sên, ốc và các động vật chân bụng khác; nghêu và các thân mềm hai mảnh vỏ khác; mực và các động vật chân đầu khác khác; và các phân nhóm ít được biết đến hơn nhưng vẫn riêng biệt. Phần lớn các loài vẫn sống trong các đại dương, từ vùng ven bờ đến vùng biển thẳm, nhưng một số là thành phần quan trọng trong các hệ sinh thái nước ngọt và trên cạn. Động vật thân mềm cực kỳ đa dạng tại các vùng nhiệt đới và ôn đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở tất cả các vĩ độ. Khoảng 80% trong số các loài động vật thân mềm đã được biết đến là động vật chân bụng.[2] Động vật chân đầu như mực, bạch tuộc là những động vật có hệ thần kinh phát triển nhất trong số các động vật không xương sống.[8] Mực khổng lồ, cho đến gần đây vẫn chưa được quan sát còn sinh tồn ở dạng cá thể trưởng thành,[9] là một trong những động vật không xương sống lớn nhất, nhưng mẫu vật được bắt gần đây của loài Mesonychoteuthis hamiltoni dài 10m và nặng 500 kg có thể đã vượt qua loài mực khổng lồ.[10]
Động vật thân mềm nước ngọt và trên đất liền thuộc nhóm dễ bị tổn thương. Những ước tính về số loài động vật thân mềm không sống trong biển thì nằm tương đối biến thiên, một phần là do nhiều khu vực không được khảo sát kỹ lưỡng. Ngoài ra còn có sự thiếu hụt các chuyên gia có thể xác định tất cả các loài động vật trong bất kỳ một khu vực nào đến cấp loài. Tuy nhiên, năm 2004 Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa bao gồm gần 2.000 loài động vật thân mềm sống trong môi trường nước ngọt và đất liền bị đe dọa. Để so sánh, phần lớn các loài động vật thân mềm sống ở biển và đại dương, nhưng chỉ có 41 trong số này có mặt trong Sách Đỏ năm 2004. Khoảng 42% các loài đã tuyệt chủng được ghi nhận từ năm 1500 là động vật thân mềm, bao gồm gần như toàn bộ các loài không sống trong biển.
1 nêu khái nệm của ngành thân mềm
2 trình bày đặc điểm đặc trưng của ngành thân mềm
Tham khảo :
1. là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. ... Chúng phân bố nhiều ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ, có số ở trên cạn,...
2. Đặc điểm chung của ngành thân mềm :
- Thân mềm, không phân đốt
- Có vỏ đá vôi, có khoang áo
- Hệ tiêu hóa phân hóa
- Cơ quan di chuyển thường đơn giảm
- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển
tham khảo
I - ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Đặc điểm chung của ngành thân mềm là:
- Thân mềm, không phân đốt
- Có vỏ đá vôi, có khoang áo
- Hệ tiêu hóa phân hóa
- Cơ quan di chuyển thường đơn giảm
- Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển
II -VAI TRÒ
*Lợi ích
Hầu như tất cả các loài thân mềm đều có lợi
- Làm thức ăn cho người: mực, ngao, sò…
- Làm thức ăn cho động vật khác: ốc, ấu trùng của thân mềm
- Làm đồ trang trí: ngọc trai
- Làm sạch môi trường: trai, vẹm, hàu
- Có giá trị xuất khẩu: bào ngư, sò huyết
- Có giá trị về mặt địa chất: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò
* Tác hại
Tuy nhiên cũng có một số thân mềm có hại đáng kể
- Có hại cho cây trồng: ốc bươu vàng
- Làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán: ốc đĩa, ốc tai, ốc mút
Nêu tính đa dạng của ngành thân mềm qua các đại diện khác của ngành như ốc sên hến ốc nhồi..
- Về đa dạng : thân mềm đa dạng về kích thước ,cấu tạo cơ thể , môi trường sống và tập tính .
Một số đại diện thuộc ngành thân mềm và tập tính của một số ĐV thuộc ngành Thân mềm..
tHam khảo
một số đại diện:
trai, hến, ốc sên, bạch tuộc ,mực ống
vai trò:
- Lợi ích:
+ Làm thực phẩm cho con người.
+ Nguyên liệu xuất khẩu.
+ Làm thức ăn cho động vật.
đặc điểm chung:
- Thân mềm không phân đốt, có vỏ đá vôi.
- Có khoang áo phát triển
- Hệ tiêu hoá phân hoá.
TK
số tập tính ngành thân mềm:
-Hệ thần kinh của Thân mềm phát triển và tập trung hơn Giun đốt, hạch não phát triển
-Nhờ thần kinh phát triển nên các thân mềm có giác quan phát triển và có nhiều tập tính thích nghi với lối sống đảm bảo sự tồn tại của loài.
- đại diện: trai sông, mực, bạch tuộc,..