: giới thiệu tác giả Nguyễn Du bằng 1 đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu, có
sử dụng phép thế, gạch chân từ ngữ dùng làm phép thế.
Viết đoạn văn ( khoảng 12 câu) theo cách lập luận diễn dịch phân
tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên, trong đoạn văn có
sử dụng phép thế và một câu bị động ( gạch dưới những từ ngữ dùng làm
phép thế và câu bị động)
.Viết 1 đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu làm rõ ấn tượng cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe không kính ở đoạn thơ sau. Trong đoạn có sử dụng câu phủ định và phép thế (gạch dưới câu phủ định và nhừng từ ngữ dùng làm phép thế). Đoạn thơ: Nhà thơ Phạm Tiến Duật có câu thơ thật độc đáo: “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi” Và trên chiếc xe ấy, người chiến sĩ lái xe đã: “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Thấy con đường chạy thẳng vào tim. Như sa như ùa vào buồng lái”.
.Viết 1 đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu làm rõ ấn tượng cảm giác của người chiến sĩ lái xe trên chiếc xe không kính ở đoạn thơ sau. Trong đoạn có sử dụng câu phủ định và phép thế (gạch dưới câu phủ định và nhừng từ ngữ dùng làm phép thế). Đoạn thơ: Nhà thơ Phạm Tiến Duật có câu thơ thật độc đáo: “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi” Và trên chiếc xe ấy, người chiến sĩ lái xe đã: “Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Thấy con đường chạy thẳng vào tim. Như sa như ùa vào buồng lái”.
Phân tích biện pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc của tác giả Nguyễn du trong 8 câu thơ cuối của đoạn trích trên bằng đoạn văn TPH 12 câu có sử dụng phép thế và câu ghép (gạch. Chân chú thích
k. Phân tích biện pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc của tác giả Nguyễn Du trong đoạn trích trên bằng đoạn văn tổng phân hợp có sử dụng phép thế và phép lặp (gạch chân phía dưới các phép liên kết đó).
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong đoạn thơ cuối bài (8 câu cuối) chính là kiểu mẫu của lối thơ tả cảnh ngụ tình trong văn chương cổ điển.
Để diễn tả tâm trạng của Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình trong văn chương cổ điển để khắc họa tâm trạng của Kiều trong lúc bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
Mỗi biểu hiện của cảnh chính là ẩn dụ về tâm trạng con người, mỗi một cảnh khơi gợi ở Kiều những nỗi buồn khác nhau trong khi nỗi buồn ấy lại ẩn chứa tâm trạng.
Thông qua điệp từ “buồn trông” kết hợp cùng với hình ảnh đứng sau và hệ thống các từ láy tượng hình, gợi sự dồn dập, chỉ có một từ tượng thanh ở cuối câu tạo nên nhịp điệu diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng lên, lớp lớp nỗi buồn vô vọng, vô tận.
Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 đến 12 câu) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật “tôi”. Trong đoạn có sử dụng một phép thế, một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép thế)
“…Công việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khao khát làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là những con quỷ mắt đen.”
Viết đoạn văn diễn dich (10-12 câu ) trong đó sử dụng phép nối , phép thế gạch chân từ ngữ làm rõ câu chủ đề :
'' Học tập là một cuốn vở không có trang cuối ''
Viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu diễn dịch trong đoạn văn có sử dụng phép khởi ngữ và phép liên kết câu gạch chân và chú thích với câu trong bài thơ Viếng Lăng Bác ngoại cảnh chỉ miêu tả chấm phá vài viết còn yếu tố tác giả bộ lọc Tâm trạng cảm xúc yêu thương của mình đối với chủ tịch Hồ Chí Minh. Cần gấp ạ phân tích câu có chứa thành phần khởi ngữ rõ với
Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch về cảm nhận của tác giả trước tín hiệu thu về. Trong đó có sử dụng một câu khởi ngữ, một câu ghép.( 3,5đ)_(có gạch chân)