Một gia đình sinh 100 đứa con, tính xác xuất để sinh đựoc 98 đứa con trai và 2 đứa con gái (Giả thiết là sinh 1 lần 1 đứa)
Một gia đình sinh 100 đứa con, tính xác suất để sinh đựoc 98 đứa con trai và 2 đứa con gái (Giả thiết là sinh 1 lần 1 đứa)
Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về nhóm máu. Nếu họ sinh 2 đứa con thì xác suất đẻ 1 đứa có nhóm máu A là con trai và 1 đứa có nhóm máu O là con gái bằng bao nhiêu?Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về nhóm máu. Nếu họ sinh 2 đứa con thì xác suất đẻ 1 đứa có nhóm máu A là con trai và 1 đứa có nhóm máu O là con gái bằng bao nhiêu?
A. 3 8
B. 3 16
C. 3 32
D. 3 64
Đáp án : C
Vợ chồng có kiểu gen AO
AO x AO => 1 4 AA : 1 2 AO : 1 4 OO
Xác suất sinh ra một đứa con trai có nhóm máu A là : 3 4 x 1 2
Xác suất sinh 1 đứa con gái có nhóm máu O là 1 4 x 1 2 = 1 8
Xác suất để 1 con trai nhóm máu A và 1 cón gái có nhóm máu O là
3 8 x 1 8 x 2 = 3 32
Ở người, bệnh câm điếc do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía vợ có bố bị mù màu, có mẹ bị câm điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị câm điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng sinh 1 đứa con, xác suất đứa con này là đứa con trai và không bị cả 2 bệnh là:
A. 5/8
B. 9/32
C. 5/16
D. 5/24
Ở người, bệnh câm điếc do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía vợ có bố bị mù màu, có mẹ bị câm điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị câm điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng sinh 1 đứa con, xác suất đứa con này là đứa con trai và không bị cả 2 bệnh là:
A. 5/8
B. 9/32
C. 5/16
D. 5/24
Đáp án B
Quy ước gen:
A- không bị câm điếc, a- bị câm điếc
B- không bị mù màu; b- bị mù màu
Xét người vợ: có bố bị mù màu (XbY), có mẹ bị câm điếc bẩm sinh (aa) → Người vợ có kiểu gen: AaXBXb
Xét người chồng: có em cái bị câm điếc bẩm sinh → người chồng: (1AA:2Aa)XBY
Cặp vợ chồng này: (1AA:2Aa)XBY × AaXBXb → (2A:1a)(XB:Y)×(1A:1a)(XB:Xb)
Xác suất họ sinh 1 đứa con và không bị cả 2 bệnh là:
Ông A có hai đứa con sinh đôi , một trai và một gái. Khi tốt nghiệp cấp Trung học cơ sở, ông chỉ cho đứa con trai tiếp tục học lên, còn đứa con gái thì bắt ở nhà phụ giúp gia đình. Việc làm của ông A là trái với quyền nào của công dân đây ?
A. Học không han chế.
B. Học bất cứ ngành nghề nào.
C. Học thường xuyên.
D. Đối xử bình đẳng về cơ hội học tâp.
Câu D nha bạn.
Có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về sơ đồ phả hệ dưới đây?
I.Có 10 người đã xác định được kiểu gen về tính trạng bệnh điếc.
II. Người III2 có 2 kiểu gen quy định kiểu hình không bị điếc.
III. Cặp vợ chồng III2 và III3 sinh ra một đứa con trai, xác xuất để đứa con này chỉ mang một bệnh là 32,5%.
IV. Xác xuất để cặp vợ chồng này sinh thêm một đứa con gái bình thường và không mang alen gây bệnh là 13,125%.
A. 3
B. 4
C. 1
D. 2
Đáp án A
Quy ước gen: A: bình thường > a: điếc bẩm sinh. Gen trên NST thường
M: bình thường > m: mù màu. Gen trên NST giới tính X
I |
I1 aa |
I2 Aa |
I3 |
I4 aa |
I5 Aa |
I6 Aa |
II |
II1XMY |
II2 XMXmaa |
II3 Aa |
II4 1 3 A A : 2 3 A a |
II5 aa |
|
III |
III1 XmYAa |
III2 |
III3 |
III4 |
|
|
I.đúng. Có 10 người xác định được kiểu gen về tính trạng bệnh điếc
II.sai. Người III2 chỉ có 1 kiểu gen Aa
III. đúng III2
III2 (Aa) × III3
2
5
A
A
:
3
5
A
a
→
17
20
A
_
:
3
20
a
a
xác xuất để đứa con này chỉ mang một bệnh là:
IV. đúng
III2
III2 (Aa) × III3
(
2
5
A
A
:
3
5
A
a
)
→
7
10
A
A
:
10
20
A
a
:
3
20
a
a
Xác suất sinh con gái bình thường không mang gen gây bệnh:
3
8
x
7
20
=
13
,
125
%
Trong một quần thể người đang cân bằng di truyền, tỉ lệ gen gây bệnh bạch tạng trong quần thể chiếm 40%. Một người đàn ông bình thường thuộc quần thể trên lấy một người vợ bình thường thuộc quần thể khác, gia đình vợ chỉ có em trai bị bạch tạng, những người còn lại đều bình thường. Họ dự định sinh 2 con. Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng ?
I. Xác suất đứa con đầu lòng sinh ra là con trai bình thường nhưng mang gen bệnh là 1/3.
II. Xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là 1/2.
III. Xác suất cả 2 đứa con sinh ra đều có kiểu gen đồng hợp lặn là 5/14.
IV. Xác suất trong 2 đứa con sinh ra có 1 đứa bình thường và 1 đứa con bị bệnh là 1/7.
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án A
Quy ước: A- không bị bạch tạng; a- bị bạch tạng
Quần thể người chồng có tần số alen: 0,6A:0,4a
Cấu trúc di truyền của quần thể này là 0,36AA:0,48Aa:0,16aa
→ người chồng có kiểu gen: 0,36AA:0,48Aa ↔3AA:4Aa
Người vợ có em bị bạch tạng → bố mẹ vợ có kiểu gen Aa ×Aa → người vợ: 1AA:2Aa
Cặp vợ chồng này: (3AA:4Aa) × (1AA:2Aa) ↔ (5A:2a) × (2A:1a)
Xét các phát biểu
I sai, XS sinh con trai đầu lòng bình thường nhưng mang gen gây bệnh là:
II sai, xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là
III sai, để 2 đứa con đều có kiểu gen aa thì họ phải có kiểu gen Aa × Aa; xs cần tính là:
III sai, để 2 đứa con đều có kiểu gen aa thì họ phải có kiểu gen Aa × Aa; xs cần tính là:
ơ tại sao lại lớp 0 thế bạn ơi ko lẽ trẻ sơ sinh cũng trả lời đc đáng lẽ cái này phải là lớp 8 chứ bạn ơi câu trả lời : Tôi Ko Biết yo yo yo yo yo
Trong một quần thể người đang cân bằng di truyền, tỉ lệ gen gây bệnh bạch tạng trong quần thể chiếm 40%. Một người đàn ông bình thường thuộc quần thể trên lấy một người vợ bình thường thuộc quần thể khác, gia đình vợ chỉ có em trai bị bạch tạng, những người còn lại đều bình thường. Họ dự định sinh 2 con. Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng ?
I. Xác suất đứa con đầu lòng sinh ra là con trai bình thường nhưng mang gen bệnh là 1/3.
II. Xác suất đứa con đầu lòng có kiểu gen đồng hợp là 1/2.
III. Xác suất cả 2 đứa con sinh ra đều có kiểu gen đồng hợp lặn là 5/14.
IV. Xác suất trong 2 đứa con sinh ra có 1 đứa bình thường và 1 đứa con bị bệnh là 1/7.
Ở một gia đình người đàn ông (1) bị bệnh mù màu và máu khó đông kết hôn với người phụ nữ (2) bình thường sinh ra một người con gái bình thường (3). Người con gái bình thường
(3) kết hôn với người chồng (4) bị máu khó đông. Cặp vợ chồng này sinh ra được 3 đứa con trai, con trai cả (5) bị cả 2 bệnh, con trai thứ hai (6) bình thường và con trai út (7) bị bệnh máu khó đông giống bố. Các phân tích di truyền cho thấy khoảng cách di truyền giữa 2 locus chi phối hai tính trạng kể trên là 12cM. Cho các nhận định về gia đình này:
(1). Con trai út của cặp vợ chồng (3)–(4) nhận alen chi phối bệnh máu khó đông từ bố.
(2). Xác suất sinh được đứa con út (7) như vậy là 3%.
(3). Họ mong muốn sinh thêm được đứa con gái cho có cả “nếp” lẫn “tẻ” mong đứa trẻ này không bị bệnh, khả năng họ toại nguyện là 25%.
(4). Quá trình giảm phân hình thành giao tử ở người phụ nữ (3) đã có hoán vị gen và giao tử hoán vị đã đi vào cả ba đứa con của người phụ nữ này.
Những tổ hợp khẳng định đúng bao gồm:
A. (2) và (3)
B. Chỉ (2)
C. (2); (3) và (4)
D. (1); (2) và (3)
Đáp án A
(1) bị bệnh mù màu và máu khó đông XabY
(3) bình thường XABXab
(4) bị máu khó đông XAbY
(5) bị cả 2 bệnh XabY
(6) bình thường XABY
(7) bị bệnh máu khó đông XAbY
Bệnh mù màu và máu khó đông do gen lặn nằm trên NST X
Mù màu (a) – bình thường (A)
Máu khó đông (b) – bình thường (B)
Hoán vị gen = 12%
(1). Con trai út của cặp vợ chồng (3)-(4) nhận alen chi phối bệnh máu khó đông từ bố. à sai, con trai không nhận alen X từ bố
(2). Xác suất sinh được đứa con út (7) như vậy là 3% à đúng,
XAbY = 6%x50% = 3%
(3). Họ mong muốn sinh thêm được đứa con gái cho có cả “nếp” lẫn “tẻ” mong đứa trẻ này không bị bệnh, khả năng họ toại nguyện là 25%. à đúng
Sinh con gái không bệnh
(4). Quá trình giảm phân hình thành giao tử ở người phụ nữ (3) đã có hoán vị gen và giao tử hoán vị đã đi vào cả ba đứa con của người phụ nữ này. à sai, người phụ nữa (3) có xảy ra hoán vị nhưng giao tử hoán vị chỉ đi vào 1 trong 3 người con.