cho 10g hỗn hợp hai kim loại kiềm tan hoàn toàn vào 100ml H2O(d=1g/ml) thu đc dd A và 2,24 lít khí (dkc). khối lượng dung dịch A là
Cho 10g hỗn hợp lại kim loại kiềm tan hoàn toàn vào 100ml H2O( d = 1g / ml ) thu được dung dịch A và 2,24 lít khí ( đkc ) . Xác định 2 kim loại và tính khối lượng dung dịch A là
\(n_{H_2}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1\left(mol\right)\)
VH2O = 100ml => mH2O = 100g ( do d = 1g/ml)
Áp dụng ĐLBTKL:
\(m_A=10+100-0,1.2=109,8\left(g\right)\)
Phải có thêm dữ kiện mới xác định được 2 KL nhé
Bổ sung cho dễ làm: "2 kim loại kiềm ở 2 chu kì liên tiếp"
Tiếp tục với bài của bạn Phạm Vũ Trí Dũng
Gọi công thức chung của 2 kim loại là R
PTHH: \(R+H_2O\rightarrow ROH+\dfrac{1}{2}H_2\uparrow\)
Theo PTHH: \(n_R=2n_{H_2}=0,2mol\) \(\Rightarrow\overline{M}_R=\dfrac{10}{0,2}=50\)
Vì \(39< \overline{M}_R< 85,5\) \(\Rightarrow\) Kim loại cần tìm là Rb và K
Cho 10 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm tan hoàn toàn vào 100ml H 2 O ( D H 2 O = 1 g / ml ) thu được dung dịch A và 2,24 lít khí (đktc). Khối lượng dung dịch A là
A. 11,7 gam.
B. 109,8 gam.
C. 9,8 gam.
D. 110 gam.
Cho 10g hỗn hợp hai kim loại kiềm tan hoàn toàn vào 100ml H2O (d=1g/ml) thu được dung dịch A và 2,24 lít khí (đktc). Tính khooia lượng dung dịch A
2K+2xH2O---->2K(OH)x+xH2
m\(_{H2O}=100.1=100\left(g\right)\)
n\(_{H2}=\frac{2,24}{22,4}=0,1\left(mol\right)\)
m\(_{H2}=0,1.2=0,2\left(g\right)\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có
m dd =m \(_K+m_{H2O}-m_{H2}\)
=10+100-0,2=109,8(g)
Hòa tan hoàn toàn 4,6 gam một kim loại kiềm M vào 200 ml H2O (d=1g/ml). Sau phản ứng thu được dd A và 2,24 lít H2 (đktc). C% của dd A là : A. 4,25% B. 3,91% C. 3,19% D. 4,52%
$n_{H_2} = \dfrac{2,24}{22,4} = 0,1(mol)$
$2M + 2H_2O \to 2MOH + H_2$
Theo PTHH :
$n_M = 2n_{H_2} = 0,1.2 = 0,2(mol)$
$\Rightarrow M_M = \dfrac{4,6}{0,2} = 23(Natri)$
Ta có :
$m_{H_2O} = D.V = 1.200 = 200(gam)$
Sau phản ứng :
$m_{dung\ dịch} = m_M + m_{H_2O} - m_{H_2} = 4,6 + 200 - 0,1.2 = 204,4(gam)$
$C\%_{NaOH} = \dfrac{0,2.40}{204,4}.100\% = 3,91\%$
Đáp án B
Hòa tan hoàn toàn 42,6 gam hỗn hợp X gồm một kim loại kiềm và một kim loại kiềm thổ có tỉ lệ mol tương ứng là 5 : 4 vào 500 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y và 17,472 lít khí (đktc).
a) Xác định thành phần % về khối lượng mỗi kim loại trong X.
b) Dẫn từ từ khí CO2 vào dung dịch Y, tính thể tích khí CO2 (đktc) cần dùng để thu được lượng kết tủa lớn nhất.
Hòa tan hoàn toàn 13,8 gam hỗn hợp A gồm hai kim loại Fe, Al vào 750 ml dung dịch HCl 1,6M (D = 1,1g/ml) thu được 10,08 lít khí (đktc) và dung dịch B.
Tính phần trăm về khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A.
Cho 10g hỗn hợp hai kim loại Cu và Zn vào 100ml dung dịch H2SO4 loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc); biết rằng Cu không phản ứng dung dịch H2SO4 loãng. a) Tính thành phần % theo khối lượng của các kim loại trong hỗn hợp ban đầu. b) Tính nồng độ mol (CM) của dung dịch H2SO4 đã dùng.
Zn+ H2SO4→ ZnSO4+ H2↑
(mol) 0,1 0,1 0,1
a)
\(n_{H_2}=\dfrac{V}{22,4}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1\left(lít\right)\)
→mZn=n.M=0,1.65= 6,5(g)
→mCu= 10- 6,5= 3,5(g)
=> \(\%m_{Zn}=\dfrac{6,5}{10}.100\%=65\%\)
\(\%m_{Cu}=100\%-65\%=35\%\)
b) \(C_{M_{H_2SO_4}}=\dfrac{n}{V}=\dfrac{0,1}{0,1}=1M\)
Hòa tan hoàn toàn 42,6 gam hỗn hợp X gồm một kim loại kiềm và một kim loại kiềm thổ có tỉ lệ mol tương ứng là 5:4 vào 500 ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y và 17,472 lít khí (đktc)
a. Xác định thành phần % về khối lượng mỗi kim loại trong X.
b. Dẫn từ từ khí CO2 vào dung dịch Y, tính thể tích khí CO2 (đktc) cần dùng để thu được lượng kết tủa lớn nhất.
Giải chi tiết:
Gọi công thức chung của kim loại kiềm đó là X
X + HCl → XCl + 0,5H2
Theo PTHH: nX = 2nH2 = 0,2 mol
=> Li (M = 7) < MX = 3,8 : 0,2 = 19 < Na (M = 23)
Đáp án A
Ta có \(n_{kl}=2n_{H_2}=2.0,1=0,2\)
Suy ra \(M_{hh}=\dfrac{3,8}{0,2}=19\left(Li\right)\)
=> Có kim loại Li, mà 2 kim loại thuộc 2 chu kì liên tiếp nên kim loại còn lại là Na