xinh đẹp là từ gì thuần việt hay hán việt
Từ huấn luyện là từ hán Việt hay thuần Việt?
tri kỉ là từ thuần việt hay hán việt?
ân hận là từ thuần việt hay Hán Việt
nhanh giúp mình nha
TL
HT LÀ HỌC TỐT
HT
ân hận là từ thuần việt hay Hán Việt
TL
Là từ thuần việt
HT
HT là gì vật bạn
yếu tố Hán Việt là gì? Từ Hán Việt là gì? Từ ghép Hán Việt có
mấy loại, đó là những loại nào ?
giúp mk cái nha mai kiểm tra rồi
- Các tiếng tạo nên từ Hán Việt gọi là '' yếu tố Hán Việt ''
- Từ Hán - Việt là từ vay mượn của tiếng Hán, nhưng được đọc theo cách phát âm của tiếng Việt.
- Từ ghép Hán Việt có 2 loại :
+) Từ ghép đằng lập
+) Từ ghép chính phụ
Chúc bn hok tốt !
- Tiếng để cấu tạo nên từ Hán Việt được gọi là yếu tố Hán Việt
- Từ Hán - Việt là từ vay mượn của tiếng Hán, nhưng được đọc theo cách phát âm của tiếng Việt.
tìm các từ thuần việt HÁN VIỆT .
Thiên thư , động địa , giang sơn , phụ huynh , huynh đệ , tỉ muội ,....
Tham khảo :
Thuần việt Hán Việt
Cha mẹ : Phụ mẫu
Anh em : Huynh đệ
Nhà thơ : Thi sĩ
Đất nước : Giang sơn
Sông núi : Sơn hà
Loài người : Nhân loại
Năm học : Niên khóa
To lớn : Vĩ đại
Thảo dược : Cây thuốc
Đại : Lớn
Tiểu : Nhỏ
Minh : Sáng
Tìm từ thuần Việt cùng nghĩa với các từ Hán Việt sau: Thanh Thảo, Thu Thủy, Vân Phi, Thăng Long
Phân loại các từ ghép Hán Việt trên?
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Thu Thủy: Nước mùa thu
Vân Phi: mây bay
Thăng Long: Rồng bay lên
Phân loại từ ghép như nào đây em?
Chỉ ra từ Thuần Việt và từ Hán Việt trong những câu thơ trên? Tác dụng của việc sử dụng từ đó
là gì?
Thuần Việt: đầu lòng, chị, em, tinh thần, mỗi, người, một, vẻ, mười.
=> Tác dụng: câu thơ giữ được vẻ đẹp giản dị riêng của người Việt, không quá gò bò theo từ nước khác và từ đó làm cho câu thơ hấp dẫn hay hơn.
Hán việt: tố nga, cốt cách, tuyết tinh thần, phân, vẹn.
=> Tác dụng: tăng ngữ điệu cho câu thơ thêm phần mượt mà, sắc sảo, từ ngữ đọc lên hay hơn và qua đó làm cho lời thơ dễ đi sâu vào lòng người đọc.
. Tìm 10 từ Hán Việt có thể thay thế hoặc cần phải được thay thế bằng từ thuần Việt đồng nghĩa tương ứng (Ví dụ: không phận – vùng trời, phi trường- sân bay; phi cơ – máy bay...), 10 từ Hán Việt không thể thay thế được bằng các từ thuần Việt tương ứng ( ví dụ: độc lập, hạnh phúc, trực nhật, thực phẩm...) và 10 từ có thể thay thế được trong trường hợp này nhưng lại không thay thế được trong những trường hợp khác, trong văn cảnh khác (ví dụ: nữ - gái; giang sơn – non sông; cố hương – làng cũ; nhi đồng – trẻ em...).
Vì sao có những hiện tượng trên?
các bạn giúp mình với
- thành ngữ " trữ gạo phòng đói " trong thuần việt chuyển sang hán việt là gì ạ