Câu 1 : Ở một loài thực vật khi lai hoa đỏ thuần chủng với hoa trắng t/c thu được đồng loạt hoa đỏ . Cho bt mỗi gen quy định một tính trạng . Hãy xác định tỉ lệ kgen và tỉ lệ k/hinh ở đời con
Câu 1 : Ở một loài thực vật khi lai hoa đỏ thuần chủng với hoa trắng t/c thu được đồng loạt hoa đỏ . Cho bt mỗi gen quy định một tính trạng . Hãy xác định tỉ lệ kgen và tỉ lệ k/hinh ở đời con
Câu 2 : ở một loài thực vật tính trạng thân cao hạt tròn là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp hạt dài. Để dễ xd được kiểu gen của cây dị hợp tử về hai cặp tính trạng nói trên ngta sử dụng những phép lai nào ? giải thích ? biết mỗi gen quy định về 1 tính trạng ?
Câu 3 : ở một loài thực vật , khi cho thân cao hoa đỏ t/c giao phấn với thân thấp hoa trắng t/c thu đc ở F1 toàn thân cao hoa đỏ . Cho F1 tự thụ phấn thì kqua ở F2 có tỉ lệ kgen và khinh ntn ? biết mỗi gen quy định 1 tính trạng ?
Câu 1:
F1: 100% hoa đỏ => hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Qui ước gen: gen A: hoa đỏ, gen a: hoa trắng
P t/c: AA (hoa đỏ) × aa (hoa trắng)
GP: A. a
F1: 100% Aa ( hoa đỏ)
Một loài thực vật khi lai hai cây hoa trắng thuần chủng F1 thu được đồng loạt hoa đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn đời con thu được tỉ lệ kiểu hình 9 đỏ: 7 trắng. Có bao nhiêu kiểu gen quy định cây hoa trắng ở F1?
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 5.
Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn được F2 có tỉ lệ: 56,25% cây hoa đỏ : 43,75% cây hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đời F2 có 9 kiểu gen, trong đó có 4 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ.
II. Cho cây hoa đỏ dị hợp hai cặp gen lai phân tích với cây đồng hợp lặn. Kết quả có thể thu được tỉ lệ 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
III. Cho 1 cây hoa đỏ tự thụ phấn, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa trắng ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là 3/7.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, III và IV. → Đáp án C.
F1 có tỉ lệ 9 : 7 → Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
- I đúng. Vì F2 có 16 tổ hợp thì sẽ có 9 kiểu gen. Kiểu hình hoa đỏ có kiểu gen là AABB, AaBB, AaBb, AABb.
- II sai. Vì khi cho cây hoa đỏ dị hợp lai phân tích, đời sau cho tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng.
- III đúng. Vì khi cho 1 cây hoa đỏ tự thụ phấn. Nếu cây hoa đỏ đó là cây AaBB hoặc cây AABb thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa hồng.
- IV đúng. Vì trong số 7 cây hoa trắng F2, số cây dị hợp là AAbb; aaBB; aabb tỉ lệ 3/7.
Đáp án C
Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn được F2 có tỉ lệ: 56,25% cây hoa đỏ : 43,75% cây hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đời F2 có 9 kiểu gen, trong đó có 4 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ.
II. Cho cây hoa đỏ dị hợp hai cặp gen lai phân tích với cây đồng hợp lặn. Kết quả có thể thu được tỉ lệ 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
III. Cho 1 cây hoa đỏ tự thụ phấn, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa trắng ở F2, xác suất thu được cây thuần chủng là 3/7.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, III và IV. → Đáp án C.
F1 có tỉ lệ 9 : 7 → Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
- I đúng. Vì F2 có 16 tổ hợp thì sẽ có 9 kiểu gen. Kiểu hình hoa đỏ có kiểu gen là AABB, AaBB, AaBb, AABb.
- II sai. Vì khi cho cây hoa đỏ dị hợp lai phân tích, đời sau cho tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 3 cây hoa trắng.
- III đúng. Vì khi cho 1 cây hoa đỏ tự thụ phấn. Nếu cây hoa đỏ đó là cây AaBB hoặc cây AABb thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa hồng.
- IV đúng. Vì trong số 7 cây hoa trắng F2, số cây dị hợp là AAbb; aaBB; aabb tỉ lệ 3/7.
Ở một loài thực vật, đem cây hoa tím thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn cây hoa tím. Đem cây F1 lai phân tích thu được đời con có 4 loại kiểu hình là hoa tím, hoa trắng, hoa đỏ và hoa vàng với tỉ lệ ngang nhau. Đem các cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Đem loại bỏ các cây hoa đỏ và hoa trắng ở F2, sau đó cho các cây còn lại giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được F3. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Tỉ lệ hoa đỏ thuần chủng ở F3 là 1/9.
II. Có 3 loại kiểu gen quy định hoa vàng ở loài thực vật trên.
III. Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen không alen kiểu bổ trợ.
IV. Tỉ lệ hoa tím thuần chủng trong tổng số hoa tím ở F3 là 1/6.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
Pt/c: Hoa trắng x hoa trắng → F1 toàn cây hoa tím.
Lai phân tích hoa tím thu được đời con có 4 loại kiểu hình là hoa tím, hoa trắng, hoa đỏ và hoa vàng với tỉ lệ ngang nhau → số tổ hợp giao tử của phép lai phân tích là 4 = 4 x 1 → F1 có kiểu gen AaBb và các gen quy định màu hoa bị chi phối bởi quy luật tương tác bổ sung → III đúng.
Ta có sơ đồ phân tích:
AaBb x aabb → Fb : 1AaBb (Tím) : 1Aabb (vàng) : 1aaBb (đỏ) : 1aabb (trắng)
F1 tự thụ phấn : AaBb x AaBb → F2: 9A-B- (tím) : 3A-bb (vàng) : 3aaB- (đỏ) : 1aabb (trắng)
Đem loại bỏ các cây hoa đỏ và hoa trắng ở F2 ta được:
F2: 9A-B- (tím) : 3A-bb (vàng) = 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb = 1/12AABB : 2/12 AaBB : 2/12AABb : 4/12AaBb : 1/12Aabb : 2/12Aabb
Giao tử F2: 1/3AB : 1/3 Ab : 1/6aB : 1/6ab
F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau: (1/3AB : 1/3Ab : 1/6aB : 1/6ab)(1/3AB : 1/3Ab : 1/6aB : 1/6ab)
- Tỉ lệ hoa đỏ thuần chủng ở F3 là: aaBB = 1/6.1/6 = 1/36 → I sai
- II sai vì chỉ có 2 kiểu gen quy định hoa vàng là: Aabb và Aabb
- Hoa đỏ ở F3 = 1/6 . 1/6 .3=1/12
- Hoa vàng ở F3 = 1/3.1/3+1/3.1/6.2=2/9
- Hoa trắng F3 = 1/6.1/6=1/36
→ Tỉ lệ hoa tím ở F3 là: 1-1/12-2/9-1/36=2/3
Tỉ lệ hoa tím thuần chủng là: 1/3.1/3=1/9
- Tỉ lệ cây hoa tím thuần chủng (AABB) trong tổng số các cây hoa tím là: 1/9:2/3=1/6 → IV đúng.
Vậy có 2 kết luận đúng.
Ở một loài thực vật, đem cây hoa tím thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn cây hoa tím. Đem cây F1 lai phân tích thu được đời con có 4 loại KH là hoa tím, hoa trắng, hoa đỏ và hoa vàng với tỉ lệ ngang nhau. Đem các cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Đem loại bỏ các cây hoa vàng và hoa trắng F2, sau đó cho các cây còn lại giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được F3. Cho các kết luận sau:
(1). Tỉ lệ hoa trắng ở F3 là 1/81
(2). có 3 loại kiểu gen quy định hoa vàng ở loài thực vật trên
(3). Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen không alen kiểu bổ sung
(4). Tỉ lệ hoa tím thuần chủng trong tổng số hoa tím ở F3 là 1/6
(5). Có 9 loại KG ở F3
Có bao nhiêu kết luận đúng?
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Cho cây hoa tím lai phân tích → Fa xuất hiên 4 kiểu hình với tỉ lệ ngang nhau (1: 1: 1 1) → cây hoa tím giảm phân phải cho 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau → tính trạng màu sắc hoa do 2 cặp gen không alen quy định và di truyền theo quy luật TƯƠNG TÁC BỔ SUNG tỉ lệ 9: 3: 3: 1
Quy ước: Tím: A-B-(tím); A-bb(đỏ): aaB- (vàng) ; aabb(trắng)
Sơ đồ lai F1: AaBb x AaBb => F2: 9 (A-B-) : 3A-bb : 3aaB- : 1 aabb
Sau khi loại bỏ các cây hoa vàng và hoa trắng, vậy chỉ còn lại cây đỏ và tím
Cho cây hoa tím và đỏ ở F2 giao phấn ngẫu nhiên: (Tím + đỏ)F2 x (Tím + đỏ)F2
( 1AABB, 2AaBB, 2AABb, x (1AABB, 2AaBB, 2AABb
4AaBb, 1AAbb, 2Aabb) 4AaBb,1Aabb, 2Aabb)
GF2: 2/6AB: 2/6Ab: 1/6aB: 1/6ab ; 2/6AB: 2/6Ab: 1/6aB: 1/6ab
(1) SAI. Tỉ lệ trắng (aabb) = 1/36
(2) SAI. Có 2 KG quy định hoa vàng AAbb, Aabb
(3) ĐÚNG.
(4) ĐÚNG.
(5) ĐÚNG.
(Chọn D)
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định. Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa hồng. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng : 25% cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Dựa vào kết quả trên, trong số các kết luận sau đây:
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%.
(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2. Số kết luận chính xác là:
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Đáp án A
Ptc: đỏ x trắng
F1: 100% hồng
F2: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng
Do tính trạng 1 cặp gen gồm hai alen qui định
Tính trạng đỏ là tính trạng trội và trội không hoàn toàn
A qui định hoa đỏ, a qui định hoa trắng
Tính trạng màu hồng là kết quả tương tác của hai gen alen A và a
Kiểu gen Aa sẽ cho hoa hồng
Câu (1): F1 x trắng : Aa x Aa
Đời con: 1Aa : 1aa ⇔ 1 hồng : 1 trắng
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình. à đúng
(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%. à sai, không thể xuất hiện tỉ lệ KH 3: 1
(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. à sai, đỏ x trắng có 2 TH: AA x aa à 100% hồng và Aa x aa à 1 hồng: 1 trắng.
(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2. à sai, mỗi KG quy định 1 KH nên bất cứ phép lai nào cũng có thể xác định được KG của cá thể đem lai.
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định. Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa hồng. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng : 25% cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Dựa vào kết quả trên, trong số các kết luận sau đây
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%.
(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2.
Số kết luận chính xác là
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định. Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa hồng. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng : 25% cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Dựa vào kết quả trên, trong số các kết luận sau đây:
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%.
(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2.
Số kết luận chính xác là:
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Đáp án A
Ptc: đỏ x trắng
F1: 100% hồng
F2: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng
Do tính trạng 1 cặp gen gồm hai alen qui định
Tính trạng đỏ là tính trạng trội và trội không hoàn toàn
A qui định hoa đỏ, a qui định hoa trắng
Tính trạng màu hồng là kết quả tương tác của hai gen alen A và a
Kiểu gen Aa sẽ cho hoa hồng
Câu (1): F1 x trắng : Aa x Aa
Đời con: 1Aa : 1aa ⇔ 1 hồng : 1 trắng
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình. à đúng
(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%. à sai, không thể xuất hiện tỉ lệ KH 3: 1
(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. à sai, đỏ x trắng có 2 TH: AA x aa à 100% hồng và Aa x aa à 1 hồng: 1 trắng.
(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2. à sai, mỗi KG quy định 1 KH nên bất cứ phép lai nào cũng có thể xác định được KG của cá thể đem lai.