Cho hai từ : " trượng " và " tráng sĩ ". Hãy cho biết hai từ trên có nguồn gốc từ đâu?
Trong câu: Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng. Có những từ Hán Việt nào? Hãy giải thích nghĩa của các từ Hán Việt trượng, tráng sĩ?
Các từ Hán Việt: Trượng, tráng sĩ, biến thành.
Giải thích:
-Trượng: Đơn vị đo độ dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ ( 0, 33 mét) ở đây hiểu là rất cao.
-Tráng sĩ: Người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn.( tráng: Khoẻ mạnh, to lớn, cường tráng. Sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).
Hai từ mượn được dùng ở đây rất phù hợp, tạo nên sắc thái trang trọng cho câu văn.
Những từ Hán Việt: tráng sĩ; trượng.
Nghĩa:
- tráng sĩ: người có chí khí mạnh mẽ
- trượng: đơn vị chiều dài, mười thước của ta là một trượng.
Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích các từ trượng, tráng sĩ trong câu sau:
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng [...].
- Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước của Trung Quốc
- Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, làm việc lớn.
Từ “Thi sĩ” có nguồn gốc từ đâu?
A. Từ Hán Việt
B. Từ thuần Việt
C. Từ tiếng Anh
D. Từ tiếng Pháp
Khi nói về nguồn gốc của O2 được tạo ra từ quang hợp, có ý kiến cho rằng O2 có nguồn gốc từ CO2 trong khi ý kiến khác lại nói O2 có nguồn gốc từ H2O. Hãy để xuất một phương án để kiểm chứng ý kiến nào đúng trong hai ý kiến trên.
* Chúng ta có thể thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng ý kiến đúng. Thí nghiệm này thực hiện với 2 mẫu vật thực vật: một mẫu thiếu khí CO2 (trồng trong hộp kín) và mẫu thiếu nước (không tưới cây, đất khô) và kiểm tra xem mẫu vật nào sản sinh ra khí O2.
* Hoặc có thể sử dụng đồng vị phóng xạ (18O) để nghiên cứu sự di chuyển của nguyên tử oxygen trong quá trình quang hợp:
- Thí nghiệm 1: Đánh dấu 18O vào nguyên tử oxygen của CO2.
- Thí nghiệm 2: Đánh dấu 18O vào nguyên tử oxygen của H2O.
Quan sát sự xuất hiện của 18O trong sản phẩm tạo thành và kết luận:
- Thí nghiệm 1: 18O xuất hiện trong chất hữu cơ.
- Thí nghiệm 2: 18O xuất hiện trong O2.
→ Kết luận: O2 được tạo ra trong quá trình quang hợp có nguồn gốc từ H2O.
Chúng ta có thể thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng ý kiến đúng. Thí nghiệm này thực hiện với 2 mẫu vật thực vật: một mẫu thiếu khí CO2 (trồng trong hộp kín) và mẫu thiếu nước (không tưới cây, đất khô) và kiểm tra xem mẫu vật nào sản sinh ra khí O2.
Em hãy tìm và ghi lại một từ ghép, một từ láy có trong câu “Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt?
MÌNH CẦN GẤP
Câu 1: Giới thực vật có nguồn gốc từ đâu? Hãy nêu vai trò của giới thực vật
Câu 2 : Hãy nêu các tác dụng của rừng đầu nguồn, từ đó hãy cho biết vì sao cần bảo vệ rừng
Câu 3 : Phân biệt nguyên tố đa lượng và vi lượng, lấy ví dụ và nêu vai trò của mỗi nhóm
Câu 4 : Nêu vai trò của nước trong tế bào và cơ thể
Cho các từ sau: nhân dân, sơn tinh, lấp lánh, vài
Hãy phân loại các từ trên:
Đâu là từ đơn, từ phức và loại nào
Phân loại từ theo nguồn gốc
Phân loại theo từ loại và cụm từ
Từ đơn: vài
Từ phức: nhân dân, Sơn Tinh, lấp lánh. Trong đó: lấp lánh là từ láy, hai từ còn lại là từ ghép.
Phân loại theo nguồn gốc:
+ Từ thuần Việt: vài, lấp lánh, nhân dân
+ Từ mượn: Sơn Tinh
Phân loại theo từ loại:
+ Danh từ: nhân dân, Sơn Tinh. Trong đó nhân dân là danh từ chung, Sơn Tinh là danh từ riêng.
+ Tính từ: lấp lánh.
+ Lượng từ: vài
Bài 1: Hãy chỉ ra như chi tiết kì ảo hoang đường trong truyện " Thánh Gióng"? Trong các chi tiết đó, em thích chi tiết nào nhất? Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của em về chi tiết đó?
Bài 2: Cho đoạn văn sau :
Chú bé vùng dậy, vươn vai thành tráng sĩ mình cáo hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm rồi, nhảy lên mình ngựa. Ngủ phun lửa, tráng sĩ thúc ngủ phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.
a. Đoạn văn trên thuộc kiểu VB nào? được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
b. Tìm các từ Hán Việt có trong đoạn văn trên? Giải nghĩa các từ em tìm được?
Các chi tiết đặc biệt trong truyền thuyết Thánh Gióng thể hiện rất nhiều ý nghĩa. Thứ nhất, tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc. Chi tiết này chứng tỏ nhân dân ta luôn có ý thức chống giăc ngoại xâm. Khi có giặc, từ người già đến trẻ con đều sẵn sàng đánh giặc cứu nước. Đây là một chi tiết thần kì: chưa hề biết nói, biết cười, ngay lần nói đầu tiên, chú đã nói rất rõ ràng về một việc hệ trọng của đất nước. Tiếp đến, Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc. Gióng không đòi đồ chơi như những đứa trẻ khác mà đòi vũ khí, những vật dụng để đánh giặc. Đây cũng là mội chi tiết thần kì. Gióng sinh ra đã là một anh hùng và điều quan tâm duy nhất của vị anh hùng đó là đánh giặc. Chi tiết bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé cũng là một chi tiết đặc biệt. Gióng là đứa con của nhân dân, được nhân dân nuôi nấng. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của tinh thần đồng sức, đồng lòng. Bên cạnh đó, Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ. Đây cũng là chi tiết thể hiện sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của dân tộc. Khi hoà bình là những người lao đông rất bình thường, nhưng khi chiến tranh xảy ra, sự đoàn kết đã hoá thành sức mạnh phi thường, vùi chôn quân giặc. Lúc xung trận, khi roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc. Chi tiết này khẳng định rằng: gậy sắt là vũ khí của người anh hùng nhưng khi cần thì cả cỏ cây cũng biến thành vũ khí. Điều đó thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo trong chiến đấu của nhân dân ta. Trong nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cha ông ta đã dùng đến cả gậy tầm vông, giáo mác, cày, cuốc,... để đối chọi với súng ống, xe tăng của giặc. Và cuối cùng Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng lên trời.
Đọc đoạn văn sau trả lời
"Vừa lúc đó,sứ giả đem ngựa sắt,roi sắt,áo giáo sắt đến.Chú bé vùng dậy,vươn vai một cái bỗng biến mình 1 tráng sĩ mình cao hợp trượng,oai phong,lẫm liệt..."
Tìm các từ mượn có trong đoạn văn trên và cho biết mượn của ngôn ngữ nào ?
sứ giả, tráng sĩ, trượng, oai phong, lẫm liệt
mượn của ngôn ngữ Hán