Hãy cho biết tình hình tăng GDP/người ở một số quốc gia từ năm 1960 đến năm 2013.
-Tình hình tăng GDP/người ở một số quốc gia từ năm 1960 đến năm 2013
Tình hình tăng GDP/người ở một số quốc gia từ năm 1960 đến năm 2013
GDP/người ở một số quốc gia (USD) từ năm 1960 → 2013.
Quốc gia | Năm 1960 | Năm 2013 |
Ca-na-đa | 2294 | 52305 |
Ô-xtrây- li-a | 1806 | 67627 |
Nhật Bản | 478 | 38633 |
Thái Lan | 100 | 6226 |
Hãy lập bảng GDP/người ở một số quốc gia từ năm 1960 đến năm 2013.
Quốc gia |
Năm 1960 |
Năm 2013 |
Ca-na-đa |
2294 |
52305 |
Ô-xtrây-li-a |
1806 |
67627 |
Nhật Bản |
478 |
38633 |
Thái Lan |
100 |
6226 |
Tình hình tăng GDP/người ở một số quốc gia từ năm 1960 đến năm 2013
giúp mình nha rùi mình tick cho
Những chỉ tiêu để phân chia các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới.
Tình hình tăng GDP/người ở một số quốc gia từ năm 1960 đến năm 2013.
- Dựa vào 3 chỉ tiêu để phân biệt nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển:
+ GDP/người ( thu nhập bình quân đầu người)
+ Chỉ số HDI ( chỉ số phát triển con người)
+ Tỉ lệ tử vong trẻ em.
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NỀN KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (viết tắt tiếng Anh là GDP) là tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài làm ra, ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
GDP thường được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, trình độ phát triển và mức sống của con người.
2. Tổng thu nhập quốc gia
Tổng thu nhập quốc gia (viết tắt tiếng Anh là GNI) bằng GDP cộng chênh lệch giữa thu nhập nhân tố sản xuất từ nước ngoài với thu nhập nhân tố sản xuất cho nước ngoài, trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
GNI lớn hơn hay nhỏ hơn GDP tuỳ thuộc mối quan hệ kinh tế (đầu tư vốn, lao động…) giữa một nước với nhiều nước khác. Nhìn chung, những nước có vốn đầu tư nước ngoài cao thì GNI lớn hơn GDP. Ngược lại, những nước đang tiếp nhận đầu tư nhiều hơn là đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI.
Trên phạm vi toàn thế giới, GDP tăng nhanh qua các năm (tốc độ tăng trưởng bình quân năm khoảng 3,6%) và đạt tới gần 40,9 nghìn tỉ USD năm 2004, gấp 16 lần năm 1900. Trong đó các nước có nền kinh tế phát triển chiếm 2/3 tổng GDP của toàn cầu.
3. GNI và GDP bình quân đầu người
Để so sánh mức sống của dân cư ở các nước khác nhau, người ta thường dùng các chỉ số GDP và GNI bình quân đầu người. GNI/đầu người và GDP/đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định.
Chỉ số thu nhập theo đầu người phản ánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia và được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sống.
4. Cơ cấu ngành trong GDP
Để đánh giá nền kinh tế của một nước, người ta còn căn cứ vào cơ cấu ngành trong GDP. Số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) chỉ rõ sự khác nhau về cơ cấu ngành giữa các nhóm nước có trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Các nước kinh tế phát triển thường có tỉ trọng dịch vụ rất lớn. Ngược lại, các nước đang phát triển có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì phần đóng góp của dịch vụ trong cơ cấu GDP thường từ 20 – 30%.
Xu thế chung khi chuyển từ một nền kinh tế kém phát triển sang một nền kinh tế phát triển là giảm nhanh tỉ trọng nông nghiệp cả trong cơ cấu lao động lẫn cơ cấu GDP, đồng thời tăng tương ứng trong cơ cấu GDP và lao động của khu vực công nghiệp ở giai đoạn đầu và tăng cơ cấu lao động, cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ ở giai đoạn sau.
Chúc bạn học tốt!
- Chỉ tiêu:
+ Thu nhập bình quân một người
+ Chỉ số thông minh
+ Tỉ lệ tử vong trẻ em
- Tình hình GDP ở một số nước :
+ Ca-na-đa : 50011 dô la
+ Ô-xtrây-li-a : 65821 đô la
+ Nhật Bản : 38155 đô la
+ Thái Lan: 6126 đô la
_NHỮNG CHỈ TIÊU ĐẺ PHÂN CHIA CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ ĐANG PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI.
_ TÌNH HÌNH TĂNG GDP/NGƯỜI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TỪ NĂM 1960 ĐẾN NĂM 2013.
CHỈ MK ĐI CẢM ƠN NHA.
-Chỉ tiêu:
+Thu nhập bình quân một người
+Chỉ số thông minh
+Tỉ lệ tử vong trẻ em
2. Phân tích tình hình gia tăng dân số trên thới giới
Quan sát hình 2 và đọc thông tin, cho biết :
-Tình hình gia tăng dân số thế giới từ năm 1000 đến năm 2013:
+ Số dân tăng thêm từ năm 1000 đến năm 1804.
+ Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người giai đoạn 1804 - 2013, dự kiến cho năm 2050.
- Dân số thế giới tăng nhanh và đột ngột trong thời gian nào ; nguyên nhân, hậu quả và phương hướng giải quyết.
Nguyên nhân:
_Chiến tranh giành độc lâp sớm
_tỉ lệ tử giẳm tỉ lệ sinh tăng
nguyên nhân tỉ lệ sinh nhiều hơn tỉ lệ tử
phương hướng giải quyết: mỗi gia đình nên dừng lại ở 2 con
- Dân số tăng nhanh đột ngột dẫn đến bùng nổ dân số
+ ( 1000-1804 ) dân số tăng rất nhanh và đột ngột.
+ trong 132 năm dân số đã tăng lên 1 tỉ ng ( tăng chậm chạp vì chiến tranh chưa kết thúc)
Năm 2050 sẽ tăng ~ 10 tỉ
- Tăng đột ngột trog nk năm 50 do đất nc dành đc độc lập nền k tế phát triển, tỉ lệ tử vong ít tỉ lệ sinh sản cao.
hậu quả: bùng nổ dân số các vấn đề ăn mặc ở học hành việc lm vượt quá khả năng giải quyết và trở thành gánh nặng cho xã hội
Khắc pục: đưa ra các chính sách dân số và phát triển kinh tế xã hội
Từ năm 1960 đến năm 1973 tình hình kinh tế Nhật Bản như thế nào?
A. Phát triển xen lẫn suy thoái
B. Cơ bản được phục hồi
C. Phát triển thần kì
D. Có bước phát triển nhanh
C
- Sau khi được phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1962, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%; từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia và Canada; vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư sản (sau Mĩ).
- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học-kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ USD. Khoa học-kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.
- Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới (như tivi, tủ lạnh, ôtô v.v.., Nhật Bản còn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn; xây dựng các công trình thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư.
=>Từ năm 1960 đến năm 1973 tình hình kinh tế Nhật Bản Phát triển thần kì.
Từ năm 1960 đến năm 1973 tình hình kinh tế Nhật Bản như thế nào?
A. Phát triển xen lẫn suy thoái
B. Cơ bản được phục hồi
C. Phát triển thần kì
D. Có bước phát triển nhanh
Đáp án C
- Sau khi được phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1962, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%; từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia và Canada; vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư sản (sau Mĩ).
- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học-kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá 6 tỉ USD. Khoa học-kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.
- Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới (như tivi, tủ lạnh, ôtô v.v.., Nhật Bản còn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn; xây dựng các công trình thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư.
=>Từ năm 1960 đến năm 1973 tình hình kinh tế Nhật Bản Phát triển thần kì.
Cho bảng số liệu:
TỐC ĐỘ TĂNG GDP CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á, GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
(Đơn vị: %)
Năm Quốc gia |
2010 |
2013 |
2015 |
2016 |
Brunây |
2,6 |
-2,1 |
-0,6 |
-2,5 |
Campuchia |
6,0 |
7,4 |
7,0 |
7,0 |
Malaixia |
7,0 |
4,7 |
5,0 |
4,2 |
Thái Lan |
7,5 |
2,7 |
2,9 |
3,2 |
Theo bảng số liệu, nhận xét nào sau đây đúng về tốc độ tăng GDP của một số nước Đông Nam Á, giai đoạn 2010 – 2016?
A. Tốc độ tăng GDP của Brunây ở mức thấp và liên tục giảm.
B. Tốc độ tăng GDP của Campuchia ở mức cao và khá ổn định.
C. Tốc độ tăng GDP của Malaixia ở mức thấp và rất ổn định.
D. Tốc độ tăng GDP của Thái Lan ở mức cao và liên tục tăng
Đáp án B
Tốc độ tăng GDP của Campuchia ở mức cao và khá ổn định.