2 căp gen cùng nằm trên 1 NST . P thuần chủng có mắt đỏ lông dài lai với mắt trắng lông ngắn . ở F1 thu được 100% mắt vàng lông dài, cho F1 lai với F1 thu được 1đỏ,dài:2vangf,dài:1trắng ngắn.
1,quy luât chi phối
2,biện luận và viết sơ đồ lai
Ở thỏ, cho P thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng thu được F1 đồng tính mắt đỏ, lông dài. Cho F1 lai phân tích thế hệ sau thu được 50% mắt đỏ, lông dài và 50% mắt đen, lông ngắn. Biết rằng một gen quy định tính trạng và trội lặn hoàn toàn. Khẳng định nào sau đây là đúng khi nói về phép lai trên
A. Hai gen quy định tính trạng trên đều nằm trên NST thường và di truyền phân li độc lập với nhau.
B. Hai gen quy định hai tính trạng trên đều nằm trên NST thường và di truyền liên kết hoàn toàn với nhau.
C. Gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính và phân li độc lập với gen quy định kích thước lông nằm trên NST thường.
D. Hai gen quy định hai tính trạng trên đều nằm trên NST thường và di truyền liên kết không hoàn toàn
CẦN GẤP Ạ!!!!
lai bộ mẹ thuần chủng: lông dài, mắt bình thường với lông ngắn, mắt thỏi được F1 toàn lông dài, mắt bình thường. Tiếp tục lai F1 với nhau được F2 có 75% lông dài, mắt bình thường, 25% lông ngắn, mắt thỏi.
Biện luận xác định kiểu gen của các cặp bố mẹ và viết sơ đồ lai từ P đến F2
- \(\text{P}\) thuần chủng, mang 2 cặp tính trạng tương phản, \(F_1\) toàn lông dài, mắt bình thường
→ Lông dài là tính trạng trội so với tính trạng lông ngắn.
Mắt bình thường là tính trạng trội so với tính trạng mắt thỏi.
- Quy ước: Gen A - dài, gen a - ngắn
Gen B - bình thường, gen b - thỏi
- Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng ở \(F_2\), ta có:
\(+\dfrac{\text{D à i}}{\text{N g ắ n}}=\dfrac{3}{1}\)
\(+\dfrac{\text{B ì n h t h ư ờ n g}}{\text{T h ỏ i}}=\dfrac{3}{1}\)
→ Tỉ lệ chung ở \(F_2\) là \(\text{(3 : 1) (3 : 1) = 9 : 3 : 3 : 1 ≠ 3 : 1}\) (TLKH ở \(F_2\)).
→ Phép lai tuân theo quy luật di truyền liên kết.
→ \(P:\dfrac{AB}{AB}\times\dfrac{ab}{ab}\)
- Sơ đồ lai:
\(P_{t/c}\) : Lông dài, mắt bình thường\(\left(\dfrac{AB}{AB}\right)\times\) lông ngắn, mắt thỏi \(\left(\dfrac{ab}{ab}\right)\)
\(\text{G: }\) \(\text{AB }\) \(\text{ ab}\)
\(F_1\): \(\dfrac{AB}{ab}\) (\(100\%\) lông dài, mắt bình thường)
\(F_1\times F_1\): Lông dài, mắt bình thường \(\left(\dfrac{AB}{ab}\right)\) x lông dài, mắt bình thường \(\left(\dfrac{AB}{ab}\right)\)
\(\text{G: }\) \(\text{ AB, ab }\) \(\text{AB, ab}\)
\(F_1:\dfrac{AB}{AB};\dfrac{AB}{ab};\dfrac{AB}{ab};\dfrac{AB}{ab}\)
\(\text{TLKH:}\) \(1\dfrac{AB}{AB}:2\dfrac{AB}{ab}:1\dfrac{ab}{ab}\)
\(\text{TLKH:}\) 3 lông dài, mắt bình thường: 1 lông ngắn, mắt thỏi.
Ở ruồi giấm, cho lai ruồi cái thân xám cánh dài, mắt đỏ, với ruồi đực thân đen, cánh ngắn, mắt trắng thu được F1 đồng loạt ruồi thân xám cánh dài mắt đỏ. Cho ruồi đực F1 lai phân tích, đời con thu được có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ: 1 đực thân xám, cánh dài, mắt trắng: 1 cái thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ: 1 đực thân đen, cánh ngắn, mắt trắng. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 với 3000 cá thể với 12 KH khác nhau, trong đó 1050 cá thể cái lông xám cánh dài mắt đỏ. Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng. theo lí thuyết:
(1) Tần số hoán vị gen là 20%
(2) Các gen quy định các tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường và hoán vị gen xảy ra cả 2 giới.
(3) Ruồi giấm cái F1 phát sinh các loại giao tử với tỉ lệ 10% và 40%
(4) Gen quy định đặc điểm thân và chiều dài cánh nằm trên NST thường
(5) Ở F2 có 525 con có kiểu hình thân xám cánh dài mắt trắng
Số phương án đúng là:
A. 4
B. 2
C. 3
D. 1
Đáp án A
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
F1 dị hợp tất cả các cặp gen cho ra các kiểu hình đều có tỉ lệ phân li riêng là 1 : 1.
Theo bài ra ta quy ước: A-thân xám, a-thân đen; B-cánh dài, b-cánh ngắn; D-mắt đỏ, d-mắt trắng.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung là: 1 : 1 : 1 : 1 < (1 : 1) × (1 : 1) × (1 : 1)
⇒ Có xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
Không xuất hiện kiểu hình thân xám, cánh ngắn A_bb và thân đen, cánh dài aaB_
⇒ Kiểu gen của F1 là dị hợp tử đều và liên kết hoàn toàn: A B a b .
Mặt khác ta thấy kiểu hình mắt đỏ phân li không đều ở 2 giới, ruồi đực toàn mắt trắng còn ruồi cái toàn mắt đỏ nên tính trạng màu mắt do gen nằm trên NST giới tính X không có alen trên Y tương ứng quy định. Nội dung 2 sai. Nội dung 4 đúng.
Kiểu gen của ruồi đực F1 là: A B a b XDY, ruồi cái F1 là A B a b XDXd.
Cho ruồi F1 lai với nhau tạo ra tỉ lệ cá thể cái lông xám, cánh dài, mắt đỏ A_B_D_ là: 1050 : 3000 = 0,35.
Mà ruồi cái toàn mắt đỏ.
⇒ Tỉ lệ kiểu hình A_B_ là: 0,35 × 2 = 0,7.
⇒ Tỉ lệ kiểu hình aabb = A_B_ - 0,5 = 0,7 - 0,5 = 0,2 = 0,4ab × 0,5ab
⇒ Tần số hoán vị gen là 20%. Nội dung 1, 3 đúng.
Tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng A_B_dd là: 0,7 × 0,25 = 17,5%.
Số cá thể có kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng: 17,5% × 3000 = 525. Nội dung 5 đúng.
Ở mèo, alen A quy định lông xám, alen a quy định lông đen; B quy định lông dài, alen lặn b quy định lông ngắn. Alen D quy định mắt đen, alen d quy định mắt xanh. Các gen này đều nằm trên nhiễm sắc thể thường, trong đó cặp gen Aa và Bb cùng thuộc một nhóm gen liên kết. Người ta tiến hành 2 phép lai từ những con mèo cái F1 có kiểu hình lông xám- dài-mắt đen, dị hợp cả 3 cặp gen.Biết phép lai 1: ♀F1 x ♂
A
B
a
b
D
d
Dd thu được ở thế hệ lai có 5% mèo lông đen- ngắn-mắt xanh .Khi cho mèo cái F1 ở trên lai với mèo khác (có kiểu gen
A
b
a
B
Dd), ở thế hệ lai thu được mèo lông xám- ngắn-mắt đen có tỷ lệ là bao nhiêu
tính theo lý thuyết? (Biết không có đột biến xảy ra và mọi diễn biến trong giảm phân của các mèo cái F1 đều giống nhau, mèo đực không xãy ra hoán vị gen).
A. 12,5%
B. 18,75%.
C. 5%
D. 1,25%
Ở mèo, alen A quy định lông xám, alen a quy định lông đen; B quy định lông dài, alen lặn b quy định lông ngắn. Alen D quy định mắt đen, alen d quy định mắt xanh. Các gen này đều nằm trên nhiễm sắc thể thường, trong đó cặp gen Aa và Bb cùng thuộc một nhóm gen liên kết. Người ta tiến hành 2 phép lai từ những con mèo cái F1 có kiểu hình lông xám- dài-mắt đen, dị hợp cả 3 cặp gen.Biết phép lai 1: ♀F1 x ♂
A
B
a
b
Dd thu được ở thế hệ lai có 5% mèo lông đen- ngắn-mắt xanh .Khi cho mèo cái F1 ở trên lai với mèo khác (có kiểu gen
A
b
a
B
Dd), ở thế hệ lai thu được mèo lông xám- ngắn-mắt đen có tỷ lệ là bao nhiêu
tính theo lý thuyết? (Biết không có đột biến xảy ra và mọi diễn biến trong giảm phân của các mèo cái F1 đều giống nhau, mèo đực không xãy ra hoán vị gen).
A. 12,5%
B. 18,75%.
C. 5%
D. 1,25%
Đáp án B
A quy định lông xám, alen a quy định lông đen;
B quy định lông dài, alen lặn b quy định lông ngắn.
D quy định mắt đen, alen d quy định mắt xanh.
Người ta tiến hành 2 phép lai từ những con mèo cái F1 có kiểu hình lông xám- dài-mắt đen, dị hợp cả 3 cặp gen.
Biết phép lai 1: ♀F1 x ♂ ab AB/ab Dd thu được ở thế hệ lai có
à mèo lông đen- ngắn-mắt xanh = aabbdd = 5%
à aabb = 5% : (1/4) = 20% = 40% ab x 50% ab (mèo đực không hoán vị)
à con cái F1 đem lai có KG: AB/ab (vì ab>25%) có hoán vị = 20%
Phép lai:
♀AB/ab Dd (f=20%) x ♂Ab/aB Dd (không hoán vị)
à lông xám- ngắn-mắt đen = A-bb D- = (10%x50% + 40%x50%) x 3/4 = 18,75%
Ở mèo, alen A quy định lông xám, alen a quy định lông đen; B quy định lông dài, alen lặn b quy định lông ngắn. Alen D quy định mắt đen, alen d quy định mắt xanh. Các gen này đều nằm trên nhiễm sắc thể thường, trong đó cặp gen Aa và Bb cùng thuộc một nhóm gen liên kết. Người ta tiến hành 2 phép lai từ những con mèo cái F 1 có kiểu hình lông xám- dài-mắt đen, dị hợp cả 3 cặp gen.Biết phép lai 1: F 1 × A B a b D d thu được ở thế hệ lai có 5% mèo lông đen- ngắn-mắt xanh .Khi cho mèo cái F 1 ở trên lai với mèo khác (có kiểu gen A b a B D d ), ở thế hệ lai thu được mèo lông xám - ngắn - mắt đen có tỷ lệ là bao nhiêu tính theo lý thuyết? (Biết không có đột biến xảy ra và mọi diễn biến trong giảm phân của các mèo cái F 1 đều giống nhau, mèo đực không xãy ra hoán vị gen).
A. 12,5%
B. 18,75%
C. 5%
D. 1,25%
Đáp án: B
A quy định lông xám, alen a quy định lông đen;
B quy định lông dài, alen lặn b quy định lông ngắn.
D quy định mắt đen, alen d quy định mắt xanh.
Người ta tiến hành 2 phép lai từ những con mèo cái F 1 có kiểu hình lông xám- dài-mắt đen, dị hợp cả 3 cặp gen.
Biết phép lai 1: ♀ F 1 x ♂ ab AB/ab Dd thu được ở thế hệ lai có
→ mèo lông đen- ngắn-mắt xanh = aabbdd = 5%
→ aabb = 5% : (1/4) = 20% = 40% ab x 50% ab (mèo đực không hoán vị)
→ con cái F 1 đem lai có KG: AB/ab (vì ab > 25%) có hoán vị = 20%
Phép lai:
♀AB/ab Dd (f=20%) x ♂Ab/aB Dd (không hoán vị)
→ lông xám- ngắn-mắt đen = A-bb D- = (10%x50% + 40%x50%) x 3/4 = 18,75%
Ở ruồi giấm, cho lai ruồi cái thân xám cánh dài, mắt đỏ, với ruồi đực thân đen, cánh ngắn, mắt trắng thu được F1 đồng loạt ruồi thân xám cánh dài mắt đỏ. Cho ruồi đực F1 lai phân tích, đời con thu được có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ: 1 đực thân xám, cánh dài, mắt trắng: 1 cái thân đen, cánh ngắn, mắt đỏ: 1 đực thân đen, cánh ngắn, mắt trắng. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 với 3000 cá thể với 12 kiểu hình khác nhau, trong đó 1050 cá thể cái lông xám cánh dài mắt đỏ. Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng. theo lí thuyết:
I. Các gen quy định các tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường và hoán vị gen xảy ra cả 2 giới.
II. Ruồi giấm cái F1 phát sinh các loại giao tử với tỉ lệ 10% và 40%
III. Gen quy định đặc điểm thân và chiều dài cánh nằm trên nst thường
IV. Ở F2 có 525 con có kiểu hình thân xám cánh dài mắt trắng
Số phương án đúng là:
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Chọn B
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
F1 dị hợp tất cả các cặp gen cho ra các kiểu hình đều có tỉ lệ phân li riêng là 1 : 1.
Theo bài ra ta quy ước: A-thân xám, a-thân đen; B-cánh dài, b-cánh ngắn; D-mắt đỏ, d-mắt trắng.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung là: 1 : 1 : 1 : 1 < (1 : 1) × (1 : 1) × (1 : 1) ⇒ Có xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
Không xuất hiện kiểu hình thân xám, cánh ngắn A_bb và thân đen, cánh dài aaB_ ⇒ Kiểu gen của F1 là dị hợp tử đều và liên kết hoàn toàn: A B a b
Mặt khác ta thấy kiểu hình mắt đỏ phân li không đều ở 2 giới, ruồi đực toàn mắt trắng còn ruồi cái toàn mắt đỏ nên tính trạng màu mắt do gen nằm trên NST giới tính X không có alen trên Y tương ứng quy định. Nội dung 1 sai. Nội dung 3 đúng.
Kiểu gen của ruồi đực F1 là: A B a b XDY, ruồi cái F1 là A B a b XDXd.
Cho ruồi F1 lai với nhau tạo ra tỉ lệ cá thể cái lông xám, cánh dài, mắt đỏ A_B_D_ là: 1050 : 3000 = 0,35.
Mà ruồi cái toàn mắt đỏ. ⇒ Tỉ lệ kiểu hình A_B_ là: 0,35 × 2 = 0,7.
⇒ Tỉ lệ kiểu hình aabb = A_B_ - 0,5 = 0,7 - 0,5 = 0,2 = 0,4ab × 0,5ab ⇒ Tần số hoán vị gen là 20%. Nội dung 2 đúng.
Tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng A_B_dd là: 0,7 × 0,25 = 17,5%.
Số cá thể có kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt trắng: 17,5% × 3000 = 525. Nội dung 4 đúng.
Ở mèo, A lông xám, a lông đen, B lông dài, b lông ngắn; D mắt đen, d mắt xanh. Các gen này đều nằm trên NST thường, cặp gen Aa và Bb thuộc nhóm gen liên kết. Tiến hành 2 phép lai từ những con mèo cái F1 kiểu hình lông xám, dài, mắt đen dị hợp cả 3 cặp gen.
+ Phép lai 1 F1 x A B a b Dd thu được ở thế hệ lai có 5% mèo lông đen, ngắn, mắt xanh
+ Phép lai 2: F1 x A b a B Dd ở thế hệ lai thu được mèo lông xám, ngắn, mắt đen có tỉ lệ là bao nhiêu? (Biết không có đột biến xảy ra và các diễn biến trong giảm phân của các mèo cái F1 đều giống nhau, mèo đực không xảy ra hoán vị).
A. 5%
B. 1,25%
C. 12,5 %
D. 18,75%
Đáp án : D
Ta có
Mèo cái dị hợp 3 cặp gen là : (Aa,Bb)Dd
Xét phép lai A b a B Dd x A B a b Dd
Ta có Dd x Dd => 3 4 D- : 1 4 dd
=> Xét ở thế hệ lai có : aabb dd = 5%
=> aabb = 0,05 : 0,25 = 0.2
=> Vì mèo đực không xảy ra hoán vị gen nên ta có : 0,4ab x 0,5 ab = 0.2 aabb
=> Hoán vị gen xảy ra ở mèo cái với tần số (0,5 – 0,4 ) x 2 = 20%
=> Kiểu gen của mèo cái là : A B a b Dd
Xét phép lai thứ 2 có : A B a b Dd x A b a B Dd
Ta có
Xác suất thu được mèo lông xám, ngắn , mắt đen (A- bb D-) là :
A-bb = 0,25 – aabb = 0,25 – 0 = 0,25
A- bb D- = 0,25 × 0,75 = 0.1875 = 18.75%
Cho một giống chó thuần chủng lông trắng/ ngắn mắt đen lai với chó lông trắng/dài mắt nâu. Cho biết lông trắng, lông dài và mắt đen là tính trạng trội a) cho biết F1, sau đó cho F1 tự lai và cho biết TLKH của F2 b) nếu lông ngắn là tính trạng trội thì đời F1 sẽ ra sao, viết sơ đồ di truyền