17: Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so với gen a qui định tính trạng lặn hạt trắng. Cho cây dị hợp 4n tự thụ phấn, F1 đồng tính cây hạt đỏ. Kiểu gen của cây bố mẹ là :
Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so với gen a qui định tính trạng lặn hạt màu trắng. Trong một phép lai, nếu ở thế hệ F1 có tỉ lệ 35 cây hạt đỏ: 1 cây hạt trắng thì kiểu gen của các cây bố mẹ là:
A. AAa x AAaa.
B. AAa x AAa.
C. AAaa x AAaa.
D. A, B, C đúng.
Đáp án D
F 1 thu được 1/36 cây hoa trắng = 1/6 giao tử lặn . 1/6 giao tử lặn
→ Cả bố và mẹ cho giao tử lặn với tỉ lệ 1/6
AAa giảm phân cho giao tử 2/6A : 1/6a : 1/6AA : 2/6Aa → Giao tử lặn a = 1/6
AAaa giảm phân cho giao tử 1/6AA : 4/6Aa : 1/6aa → Giao tử lặn aa = 1/6
→ Cả 3 phép lai AAa x AAaa; AAa x AAa; AAaa x AAaa đều cho đời con có tỉ lệ 35 cây hạt đỏ: 1 cây hạt trắng
Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so với gen a qui định tính trạnglặn hạt màu trắng. Trong một phép lai, nếu ở thế hệ F1 có tỉ lệ 35 cây hạt đỏ: 1 cây hạt trắng thì kiểu gen của các cây bố mẹ là:
Ở một loài thực vật, alen B qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen b qui định hạt trắng. Alen A át chế sự biểu hiện của B và b làm màu sắc không được biểu hiện (màu trắng), alen a không có chức năng này. Alen D qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa vàng. Cho cây P dị hợp về tất cả các cặp gen tự thụ phấn thu được đời F1 có kiểu hình hạt vàng, hoa vàng chiếm tỉ lệ 12%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Kiểu gen của P là A a B d b D hoặc B b A D a d
(2) Tần số hoán vị gen là 40%.
(3) Cây hạt trắng, hoa đỏ ở F1 có 14 kiểu gen qui định.
(4) Tỉ lệ cây hạt trắng, hoa đỏ thu được ở F1 là 68,25%.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
B vàng >> b trắng.
A-B-; A-bb; aabb: hạt trắng (tương tác át chế tỉ lệ 13:3)
aaB-: hạt vàng
D: hoa đỏ; d: hoa vàng
P: AaBbDd x AaBbDd
F1: hạt vàng, hoa vàng = aaB-dd = 12%
ad/ad B- = 12% à ad/ad = 16%
à ad = 40% à f = 20%
(1) Kiểu gen của P là A a B d b D hoặc B b A D a d à sai, KG của P là A a B D b d hoặc B b A D a d
(2) Tần số hoán vị gen là 40%. à sai, f = 20%
(3) Cây hạt trắng, hoa đỏ ở F1 có 14 kiểu gen qui định. à sai
Số KG hạt trắng, hoa đỏ = 15 KG
(4) Tỉ lệ cây hạt trắng, hoa đỏ thu được ở F1 là 68,25%.
Hạt trắng, hoa đỏ = (A-B- + A-bb + aabb) x (D-) = (50% + 16% + 25% - 16% + 16%) x 3/4 = 68,25%
Ở một loài thực vật giao phấn, tính trạng màu sắc hạt do một gen nằm trên NST thường quy định. Gen A qui định hạt màu vàng trội hoàn toàn so với gen a qui định hạt màu trắng. Tiến hành lai 4 cây hạt vàng có kiểu gen giống nhau với 4 cây hạt trắng thu được kết quả như sau:
+ 3 cặp lai đầu đều cho 100% hạt vàng.
+ Cặp lai thứ tư thu được 320 hạt trong đó có 319 hạt vàng và 1 hạt trắng.
Giải thích cơ chế xuất hiện hạt trắng ở cặp lai thứ tư. Biết các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh như nhau, các hợp tử có sức sống như nhau.
* Xét 3 cặp lai đầu :
Ta có : Vàng lai vs trắng, thu được đời con 100% hạt vàng -
-> P thuần chủng -> P có KG : AA x aa (vàng x trắng)
Sđlai :
Ptc : AA x aa
G : A a
F1 : 100% Aa (100% hạt vàng)
* Xét cặp lai thứ 4 :
Ta có : \(\dfrac{Trắng}{Tổngsốcây}=\dfrac{1}{320}\)
-> Hạt trắng là cây đột biến
Các dạng đột biến có thể xảy ra :
+ Đột biến gen A trong cặp gen AA thành gen a :
Khi đó gen AA sẽ thành gen Aa, ta có như sau :
P : Aa x aa
G : A; a a
F1 : KG : aa (tạo thành từ tổ hợp giữa 2 gtử a và a)
+ Đột biến mất đoạn NST mang gen A
Khi đó ta đc cây có KG : A0
Sđlai :
P : A0 x aa
G A; 0 a
F1 : 0a (gtử 0 tổ hợp vs a tạo thành KG 0a biểu hiện tính trạng lặn)
Ở một loài thực vật, alen B qui định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen b qui định hạt trắng. Alen A át chế sự biểu hiện của B và b làm màu sắc không được biểu hiện (màu trắng), alen a không có chức năng này. Alen D qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa vàng. Cho cây P dị hợp về tất cả các cặp gen tự thụ phấn thu được đời F1 có kiểu hình hạt vàng, hoa vàng chiếm tỉ lệ 12%. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Kiểu gen của P là Aa B d b D hoặc Bb A D a d
(2) Tần số hoán vị gen là 40%.
(3) Cây hạt trắng, hoa đỏ ở F1 có 14 kiểu gen qui định.
(4) Tỉ lệ cây hạt trắng, hoa đỏ thu được ở F1 là 68,25%.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn A
B vàng >> b trắng.
A-B-; A-bb; aabb: hạt trắng (tương tác át chế tỉ lệ 13:3)
aaB-: hạt vàng
D: hoa đỏ; d: hoa vàng
P: AaBbDd x AaBbDd
F1: hạt vàng, hoa vàng = aaB-dd = 12%
ad/ad B- = 12% à ad/ad = 16%
à ad = 40% à f = 20%
(4) Tỉ lệ cây hạt trắng, hoa đỏ thu được ở F1 là 68,25%.
Hạt trắng, hoa đỏ = (A-B- + A-bb + aabb) x (D-) = (50% + 16% + 25% - 16% + 16%) x 3/4 = 68,25%
Ở một loài thực vật, gen quy định hình dạng hạt và màu sắc hoa liên kết với nhau, mà hoa tím trội hoàn toàn so với hoa đỏ, hạt dài trội hoàn toàn so với hạt tròn. Cây dị hợp tử về hai tính trạng trên thụ phấn với cây đồng hợp tử trội về màu sắc hoa và đồng hợp tử lặn về hình dạng hạt. Kiểu hình ở thế hệ F 1 là:
A. Tất cả đều có tím, hạt tròn.
B. Tất cả đều có hạt tròn và một nửa số cây có hoa màu tím.
C. Tất cả đều có hoa màu tím và một nửa có hạt tròn.
D. Một nửa số cây có hoa đỏ, hạt tròn.
Đáp án C
Quy ước: A: hoa tím; a: hoa đỏ;
B: hạt dài; b: hạt tròn.
Cây dị hợp tử về cả 2 cặp gen có kiểu gen là A B a b hoặc A b a B .
Cây đồng hợp tử trội về màu hoa và đồng tử hợp lặn về hình dạng hạt có kiểu gen là aB//aB.
Ta có phép lai: A B a b A b a B × a B a B
Tách riêng từng tính trạng ta thấy:
+) Aa x AA => đời con cho 100% hoa tím (A-).
+) Bb x bb => đời con cho 50% hạt dài và 505 hạt tròn.
Như vậy tất cả đều có hoa tím nhưng chỉ 1 nửa có hạt tròn.
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hoa đỏ là do gen A qui định trội hoàn toàn so với gen a qui định hoa trắng, gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Cho 2 cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau được F1, sau đó cho các cây F1 ngẫu phối liên tiếp đến F4 thu được 180 cây hoa trắng và 140 cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên một cây hoa đỏ ở F4 cho tự thụ phấn, nếu giả sử mỗi quả trên cây F4 đều chứa 3 hạt thì xác suất để cả 3 hạt trong cùng một quả khi đem gieo đều mọc thành cây hoa đỏ là:
A. 50,45%
B. 18,46%
C. 36,16%
D. 22,07%
Đáp án A
Khi cho ngẫu phối, chỉ sau 1 thế hê, quần thể đạt trạng thái cân bằng.
Tại F4, tỉ lệ hoa trắng (aa) = q2 = 180: (180 + 140) = 9/16.
- Tần số alen a = q = 3/4.
- Tần số alen A = p = 1/4.
Do vậy, thành phần kiểu gen ở F4: 1/16 AA: 6/16Aa: 9/16 aa = 1.
Trong thành phần hoa đỏ ở F4 gồm có: AA = (1/16) : (7/16) = 1/7; Aa = 1 – 1/7 = 6/7.
Khi cho cây hoa đỏ ở F4 tự thụ phấn, xác suất để 3 hạt trong cùng 1 quả khi gieo đều mọc thành cây hoa đỏ là:
1/7 × 13 + 6/7 × (3/4)3 = 50,45%.
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hoa đỏ là do gen A qui định trội hoàn toàn so với gen a qui định hoa trắng, gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Cho 2 cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau được F1, sau đó cho các cây F1 ngẫu phối liên tiếp đến F4 thu được 180 cây hoa trắng và 140 cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên một cây hoa đỏ ở F4 cho tự thụ phấn, nếu giả sử mỗi quả trên cây F4 đều chứa 3 hạt thì xác suất để cả 3 hạt trong cùng một quả khi đem gieo đều mọc thành cây hoa đỏ là:
A. 50,45%.
B. 18,46%
C. 36,16%
D. 22,07%
Đáp án A
Khi cho ngẫu phối, chỉ sau 1 thế hê, quần thể đạt trạng thái cân bằng.
Tại F4, tỉ lệ hoa trắng (aa) = q2 = 180: (180 + 140) = 9/16.
- Tần số alen a = q = 3/4.
- Tần số alen A = p = 1/4.
Do vậy, thành phần kiểu gen ở F4: 1/16 AA: 6/16Aa: 9/16 aa = 1.
Trong thành phần hoa đỏ ở F4 gồm có: AA = (1/16) : (7/16) = 1/7; Aa = 1 – 1/7 = 6/7.
Khi cho cây hoa đỏ ở F4 tự thụ phấn, xác suất để 3 hạt trong cùng 1 quả khi gieo đều mọc thành cây hoa đỏ là:
1/7 × 13 + 6/7 × (3/4)3 = 50,45%.
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hoa đỏ là do gen A qui định trội hoàn toàn so với gen a qui định hoa trắng, gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Cho 2 cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau được F1, sau đó cho các cây F1 ngẫu phối liên tiếp đến F4 thu được 180 cây hoa trắng và 140 cây hoa đỏ. Chọn ngẫu nhiên một cây hoa đỏ ở F4 cho tự thụ phấn thu được các quả. Nếu giả sử mỗi quả đều chứa 3 hạt thì xác suất để cả 3 hạt trong cùng một quả khi đem gieo đều mọc thành cây hoa đỏ là:
A. 18,46%
B. 22,07%
C. 50,45%
D. 36,16%
Đáp án C
Q = 0,75; p = 0,25
Tỷ lệ cây đỏ lần lượt là:
0,0625AA : 0,375Aa = 1/7AA + 6/7Aa = 1
+ Trường hợp 1: Nếu bốc quả AA thì 100% toàn hạt đỏ
XS của TH này là 1/7
+ Trường hợp 2: Nếu bốc quả Aa thì xác suất 100% hạt đỏ là:
6/7 (3/4)^3 = 91/224
Vậy tổng XS = 1/7 + 81/224 = 113/224 = 50,45%