Kể tên một số phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời Tống ?
Đến thời Tống, người Trung Quốc có nhiều phát minh quan trọng đó là gì?
A. Kĩ thuật in.
B. Kĩ thuật nhuộm, dệt vải.
C. La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết.
D. Đóng tàu, chế tạo súng.
Chọn đáp án: B
Giải thích: Thời Tống có nhiều phát minh quan trọng: La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết được coi là tứ đại phát minh.
Đến thời tống người Trung Quốc đã có nhiều phát minh quan trọng, đó là gì?
A. Kĩ thuật luyện đồ kim loại.
B. Đóng tàu chế tạo súng.
C. Thuốc nhuộm, thuốc in.
D. La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết.
Đến thời nhà Tống, người Trung Quốc đã có những phát minh quan trọng, đó là gì ?
A. Kĩ thuật luyện kim
B. Đóng tàu, chế tạo súng
C. Thuốc nhuộm, thuốc in
D. La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết
Đến thời nhà Tống, người Trung Quốc đã có những phát minh quan trọng, đó là gì?
A. Kĩ thuật luyện đồ kim loại.
B. Đóng tàu, chế tạo súng.
C. Thuốc nhuộm, thuốc in.
D. La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết.
Kể tên những phát minh quan trọng về mặt kĩ thuật của Trung Quốc
Tham khảo: Giấy, in ấn, la bàn và thuốc súng là 4 phát minh quan trọng, được coi là "chất xúc tác" cho các nền văn minh vĩ đại.
tk:
-Trên lĩnh vực Kh-KT;Trung Quốc có 4 phát minh quan trọng : giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng. Đó là những cống hiến rất lớn của nhân dân Trung Quốc với nền văn minh thế giới.
Câu 11: Đến thời tống người Trung Quốc đã có nhiều phát minh quan trọng, đó là gì?
A. Kĩ thuật luyện đồ kim loại. B. Đóng tàu chế tạo súng.
C. Thuốc nhuộm, thuốc in D. La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết
12. Nhà Lý gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc nhằm mục đích gì?
A. Kết thân với các tù trưởng. B. Kéo các tù trưởng về phía mình.
C. Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. D. Dễ quản lí các vùng dân tộc ít người
14. Nhà Lý xây dựng Văn Miếu Quốc tử giám để làm gì?
A. Vui chơi giải trí. B. Hội họp các quan lại.
C. Đón các sứ giả nước ngoài. D. Dạy học cho con vua, quan, mở trường thi.
18. Sau khi Ngô Quyền mất, tình hình nước ta có chuyển biến như thế nào?
A. Nhà Đinh lên thay, tiếp tục quá trình xây dựng đất nước
B. Rơi vào tình trạng hỗn loạn “Loạn 12 sứ quân”
C. Quân Nam Hán đem quân xâm lược trở lại
D. Ngô Xương Văn nhường ngôi cho Dương Tam Kha
19. Đinh Bộ Lĩnh được nhân dân tôn xưng là
A. Vạn Thắng vương. B. Bắc Bình vương. C. Bình Định vương. D. Bố Cái Đại vương.
20. Căn cứ của nghĩa quân Đinh Bộ Lĩnh được xây dựng ở vùng nào?
A. Cổ Loa (Hà Nội) B. Hoa Lư (Ninh Bình)
C. Phong Châu (Phú Thọ) D. Thuận Thành (Bắc Ninh)
đời Tống người Trung Quốc có phát minh quan trọng gì ?
Thời Tống có 3 phát minh quan trọng của nhân loại là: La bàn, thuốc súng và nghề in
Chúc bạn học giỏi! Tick mk nhé
Đây không phải là phát minh quan trọng của Trung Quốc thời trung đại?
A. Thuốc súng.
B. Máy hơi nước.
C. Kim chỉ nam.
D. Kĩ thuật in.
Đáp án B
Máy hơi nước là phát minh của Anh vào thế kỉ 18. Còn thuốc súng, kĩ thuật in và kim chỉ nam là những phát minh quan trọng của Trung Quốc vào thời trung đại.
Bốn phát minh kĩ thuật quan trọng của Trung Quốc thời phong kiến là
A. giấy, kĩ thuật in, luyện sắt, thuốc súng.
B. luyện sắt, đúc súng, thuốc súng, men gốm.
C. luyện sắt, làm men gốm, la bàn, thuốc súng.
D. giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng.
Đáp án: D
Bốn phát minh lớn của Trung Quốc thời phong kiến đó chính là: giấy viết, mực in, thuốc súng và La bàn.
Giấy viết: Người phát minh ra nghề làm giấy là hoạn quan Thái Luân. Ông dùng vỏ cây, sợi gai, vải rách… dùng để chế tạo ra giấy. Thực ra trước Thái Luân đã có nghề làm giấy ở Trung Quốc, có thể là từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên, sớm hơn Thái Luân tới 100 năm. Cho nên Thái Luân chỉ được coi là người có công cải tiến kỹ thuật làm giấy ở Trung Quốc. Vào thời Triều Tống, tiền giấy Giao Tử phát hành sớm nhất ở Trung Quốc.
Thuốc súng: Thuốc nổ được phát minh ở Trung Quốc từ cách đây trên 1.000 năm. Đầu tiên là từ kali nitrát, diêm tiêu và than gỗ. Các nhà luyện đan triều Đường đã phát minh ra thuốc súng. Cuối triều Đường, đầu triều Tống lần đầu tiên thuốc nổ được dùng trong quân sự. Thời Bắc Tống đã có công binh xưởng tương đối lớn. Thuốc nổ Trung Quốc về sau được truyền qua Ấn Độ rồi sang Ả Rập, qua Tây Ban Nha rồi đến nhiều nước ở châu Âu.
Mực in: Nghề in bắt nguồn từ thói quen kí tên bằng triện (con dấu) của người Trung Hoa cổ đại. Khởi nguồn của nghề in có liên quan đến những ký tự khắc trên ngọc hoặc đá. Người Trung Quốc xưa khi sử dụng con dấu vẫn phải bôi lên mặt con dấu một lớp mực in. Từ sự gợi ý của con dấu này, người ta đã khắc những con chữ lên tấm gỗ giống như khắc những con dấu, rồi phủ một lớp mực mỏng lên bề mặt tấm gỗ, đặt tờ giấy lên, dùng một cái gạt và gạt nhẹ lên trên tờ giấy. Bản in cổ nhất theo cách này còn lưu lại đến bây giờ là cuốn “Kinh Kim Cương” vào đời nhà Đường.
Khắc chữ lên bảng gỗ rất tốn kém và mất công, khi hỏng một ký tự phải làm lại cả khuôn in. Chính vì vậy người ta đã nghĩ ra việc ghép các chữ rời lại với nhau.
Thời Tống chuyển sang kĩ thuật in chữ, khắc trên đất sét rồi đem nung, trong khi châu Âu đến thế kỉ 15 kĩ thuật in chữ mới ra đời. Kĩ thuật in này có hạn chế là chữ xấu, không rõ màu. Kĩ thuật này sau đó được cải tiến, thay chữ rời bằng đất sét nung rồi bằng gỗ, sau đó đến chữ rời bằng đồng.
Sự xuất hiện của nghề in đã giúp cho việc phổ biến, truyền bá văn hóa, tín ngưỡng cũng như kiến thức của con người ngày càng thuận tiện và nhanh chóng hơn.
La bàn: La bàn là công cụ định hướng Nam, Bắc phổ biến được ứng dụng nhiều khi người ta đi trên biển, vào rừng hoặc đi trong sa mạc.
La bàn do người Trung Hoa phát minh từ thời Chiến quốc sau khi tìm ra đá nam châm, còn gọi là “từ thạch”. Người ta dùng đá nam châm thiên nhiên mài gọt thành hình dáng như một cái thìa, sau đó đặt trên một cái đế bằng đồng được mài nhẵn và quay chiếc thìa. Đế đồng (như hình vẽ) được phân chia theo các cung quẻ, 4 phương 8 hướng. Khi chiếc khi thìa dừng lại, hướng của cán thìa sẽ quay về hướng Nam. Vì vật người Trung Quốc gọi là "kim chỉ Nam" . Hướng Nam xưa vốn được coi là hướng của quân vương.
Đến thời nhà Đường thì La bàn đã khá hoàn chỉnh và đến khoảng thời nhà Tống, nhà Nguyên thì được truyền bá sang châu Âu qua các cuộc chinh phạt. Nhờ có La bàn, người châu Âu mới thực hiện được những phát kiến địa lý mới như chuyến hải hành của Cristoforo Colombo tìm ra châu Mỹ.
Về sau La bàn được cải tiến dần bằng cách nhân tạo, từ hóa kim loại. Trung Hoa sử dụng La bàn trong hàng hải sớm hơn phương Tây tới gần 100 năm.
=> giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng.