Đun nóng NH3 trong bình kín không có không khí một thời gian, rồi đưa về nhiệt độ ban đầu thì thấy áp suất trong bình tăng gấp 1,5 lần. Vậy % NH3 bị phân hủy trong thời gian này bằng :
A.25% B.50% C.75% D.100%
Khi đung nóng một bình kín chứa khí để nhiệt độ tăng 1 o C thì áp suất khí tăng thêm 1/360 áp suất ban đầu. Nhiệt độ ban đầu của khí là
A. 73 o C
B. 37 o C
C. 87 o C
D. 78 o C
Chọn C.
Do V không đổi ta có:
Từ đó suy ra: t = 87 o C
Khi đung nóng một bình kín chứa khí để nhiệt độ tăng 1 ° C thì áp suất khí tăng thêm 1 360 áp suất ban đầu. Nhiệt độ ban đầu của khí là:
A. 73 ° C
B. 37 ° C
C. 87 ° C
D. 78 ° C
Đáp án: C
Ta có:
- Trạng thái 1: p 1 = p , T 1 = t + 273
- Trạng thái 2: p 2 = p 1 + 1 360 , T 2 = t + 1 + 273
Do thể tích không đổi, theo định luật Sáclơ, ta có:
p 1 T 1 = p 2 T 2 ↔ p t + 273 = p 1 + 1 360 t + 1 + 273 → t = 87 0 C
Khi đung nóng một bình kín chứa khí để nhiệt độ tăng 1 thì áp suất khí tăng 1 ° C thêm 1/ 360 áp suất ban đầu. Nhiệt độ ban đầu của khí là
A. 73 ° C
B. 37 ° C
C. 87 ° C
D. 78 ° C
Nếu nung nóng khí trong một bình kín lên thêm 423 ° C thì áp suất khí tăng lên 2,5 lần. Nhiệt độ của khí trong bình là
A. 100 ° C
B. - 173 ° C
C. 9 ° C
D. 282 ° C
Chọn C.
C. Vì bình kín nên V không đổi, ta có
Có một lượng khí trong bình. Nếu thể tích bình tăng gấp 4 lần, còn nhiệt độ giảm đi một nửa thì áp suất khí
A. giảm đi 4 lần
B. tăng lên 4 lần
C. tăng lên 8 lần
D. giảm đi 8 lần
Khi thể tích bình tăng gấp 5 lần, nhiệt độ giảm đi một nửa thì áp suất của một lượng khí chứa trong bình
A. tăng gấp đôi
B. tăng 5 lần
C. giảm 10 lần
D. không đổi
Chọn C.
Áp dụng phương trình trạng thái ta có:
Do đó p' = p/10.
Khi thể tích bình tăng gấp 5 lần, nhiệt độ giảm đi một nửa thì áp suất của một lượng khí chứa trong bình
A. tăng gấp đôi.
B. tăng 5 lần.
C. giảm 10 lần.
D. không đổi.
Chọn C.
Áp dụng phương trình trạng thái ta có:
Do đó p’ = p/10.
Một quả bóng đá có dung tích 2,5 lít. Người ta bơm không khí ở áp suất 10 5 P a vào bóng. Mỗi lần bơm được 125 c m 3 không khí. Biết trước khi bơm, trong bóng có không khí ở áp suất 10 5 P a và nhiệt độ không đổi trong thời gian bơm. Áp suất không khí trong quả bóng sau 20 lần bơm bằng
A. 5 . 10 5 P a
B. 2 , 5 . 10 5 P a
C. 2 . 10 5 P a
D. 7 , 5 . 10 5 P a
Chọn C.
Thể tích không khí trước khi bơm vào bóng:
V1 = 20.0,125 + 2,5 = 5 lít.
Sau khi bơm vào bóng có thể tích là: V2 = 2,5 lít.
Do nhiệt độ không đổi ta có: p2V2 = p1V1
⟹ p2 = V 1 V 2 p1 = .105 = 2.105 Pa.
Thể tích không khí trước khi bơm vào bóng:
V1 = 20.0,125 + 2,5 = 5 lít.
Sau khi bơm vào bóng có thể tích là: V2 = 2,5 lít.
Do nhiệt độ không đổi ta có: p2V2 = p1V1
⟹ p2 = V 1 V 2 p1 = .105 = 2.105 Pa.
Ta chọn c
Một quả bóng đá có dung tích 2,5 lít. Người ta bơm không khí ở áp suất 10 5 Pa vào bóng. Mỗi lần bơm được 125 c m 3 không khí. Biết trước khi bơm, trong bóng có không khí ở áp suất 10 5 Pa và nhiệt độ không đổi trong thời gian bơm. Áp suất không khí trong quả bóng sau 20 lần bơm bằng
A. 5. 10 5 Pa
B. 2,5. 10 5 Pa
C. 2. 10 5 Pa
D. 7,5. 10 5 Pa
Chọn C.
Thể tích không khí trước khi bơm vào bóng:
V 1 = 20.0,125 + 2,5 = 5 lít.
Sau khi bơm vào bóng có thể tích là: V 2 = 2,5 lít.
Do nhiệt độ không đổi ta có: