Hãy cho biết tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, và chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973?
Nêu tính hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu từ năm 1950 đến hết năm 1973 ?
- Tình hình kinh tế :
+ Từ thập kỉ 50 đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế các nước tư bản Tây Âu có sự ổn định và phát triển nhanh.
+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC -1957), sau trở thành Công đồng Châu Âu (EC -1967)
+ Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu đã trở thàng 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
- Tình hình chính trị :
+ Nền dân chủ tư sản ở Tây Âu tiếp tục phát triển.
+ Trên chính trường nhiều nước trong khu vực này có những biến động đáng chú ý
- Chính sách đối ngoại : Nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại.
Đâu không phải mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1945-1973?
A. Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa
B. Đàn áp phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
C. Khống chế, chi phối các nước đồng minh lệ thuộc vào Mĩ
D. Thực hiện mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
Đáp án D
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973), Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với âm mưu thế giới với ba mục tiêu chính (bao gồm ba đáp án A, B, C).
- Mĩ đề ra mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước XHCN chứ không đề ra mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước XHCN
Đâu không phải mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1945-1973?
A. Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa
B. Đàn áp phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
C. Khống chế, chi phối các nước đồng minh lệ thuộc vào Mĩ
D. Thực hiện mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
Đáp án D
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973), Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với âm mưu thế giới với ba mục tiêu chính (bao gồm ba đáp án A, B, C).
- Mĩ đề ra mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước XHCN chứ không đề ra mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước XHCN.
Đâu không phải mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1945-1973?
A. Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
B. Đàn áp phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
C. Khống chế, chi phối các nước đồng minh lệ thuộc vào Mĩ.
D. Thực hiện mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Đáp án D
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973), Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với ba mục tiêu chính (bao gồm ba đáp án A, B, C).
- Mĩ đề ra mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước XHCN chứ không đề ra mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước XHCN.
1.Nêu chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ năm 1945-đến nay. Từ sự phát triển Kinh tế của Nhật bản -VN rút ra đc bài học gì?
REFER
- Ngày 8 - 9 - 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ”, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
- Nhật Bản chi tiêu rất ít cho quân sự, thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng và tập chung phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.
Từ sự phát triển Kinh tế của Nhật bản -VN rút ra đc bài học:Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Từ năm 1950 đến năm 2000, vị thế ngày càng nâng cao trên trường quốc tế của Ấn Độ được thể hiện như thế nào trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và chính sách đối ngoại ?
* Trên lĩnh vực kinh tế , khoa học - kỹ thuật :
- Nông nghiệp : Nhờ thanh tựu của cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp , từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc lương thực cho gần 1 tỉ người và có xuất khẩu.
- Công nghiệp : Sản xuất công nghiệp tăng, đặc biệt là công nghiệp nặng. Cơ sở hạ tầng được xây dựng ngày càng hiện đại.
+ Qua 7 kế hoạch 5 năm, nền công nghiệp Ấn Độ giữ mức phát triển trung bình là 5%năm. Ấn Độ chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt, hóa chất, máy bay, tầu thủy, đầu máy xe lửa, tivi mầu...Nhiều nhà máy điện (nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử....) được xây dựng đảm bảo nhu cầu về điện cho Ấn Độ.
+ Vào những năm 80 của thế kỉ XX, Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 đạt 7.5%, năm 1988 đạt 6%, năm 1999 đạt 7.1%, năm 2000 đạt 3.9%.
- Công nghệ : Trong 3 thập niên cuối thế kỉ XX, Ấn Độ đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao, trước hết là công nghệ thông tin và viễn thông, cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ...
- Khoa học - kĩ thuật :
+ Từ những năm 90, Ấn Độ thực hiện "cách mạng chất xám", trở thành một trong những quốc gia sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
+ Năm 1974, Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử. Năm 1975 phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo trái đất bằng tên lửa của mình. Năm 1996, với việc phóng thành công vệ tinh địa tĩnh, Ấn Độ trở thành một trong 6 nước có khả năng phóng vệ tinh lên vũ trụ. Đến năm 2002, Ấn Độ có 7 vệ tinh nhậ tạo đang hoạt động trong vũ trụ.
+ Trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục và khoa học , kĩ thuật khác, Ấn Độ cũng có những bước tiến nhanh chóng.
* Về chính sách đối ngoại :
- Ấn Độ thi hành chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc. Ần Độ là một trong những nước sáng lập phong trào không liên kết. Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước trong đó có Việt Nam (Ấn Độ chính thức đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7/1/1972)
=> Từ năm 1950, Ấn Độ đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn, đạt được những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, hoa học kĩ thuật, đối ngoại, đã từng bước nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
Nhìn chung chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 là
A. thực hiện Chiến tranh lạnh.
B. luôn tranh chấp quốc tế.
C. luôn chạy đua vũ trang.
D. thực hiện Chiến lược toàn cầu.
Nhìn chung chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000 là
A. thực hiện Chiến tranh lạnh.
B. luôn tranh chấp quốc tế.
C. luôn chạy đua vũ trang.
D. thực hiện Chiến lược toàn cầu.
Ý nào sau đây không phải mục tiêu của Mĩ trong chính sách đối ngoại những năm 1945 - 1973?
A. Đàn áp phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
B. Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa
C. Khống chế, chi phối các nước Đồng minh lệ thuộc vào Mĩ
D. Thực hiện mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
Đáp án D
Chính sách đối ngoại của Mĩ trong giai đoạn 1945 – 1973 được cụ thể hóa qua 3 mục tiêu của Chiến lược toàn cầu, bao gồm nội dung ba đáp án A, B, C.
=> Đáp án D: Mĩ không đề ra mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa mà là ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.