Ánh sáng đơn sắc có tần số f1 chiếu tới tế bào quang điện thì hiệu điện thế hãm là U1. Nếu chiếu ánh sáng có tần số f2 thì hiệu điện thế hãm là
A.\(U_1 -(f_2-f_1)h/e.\)
B.\(U_1 +(f_2+f_1)h/e.\)
C.\(U_1 -(f_2+f_1)h/e.\)
D.\(U_1 +(f_2-f_1)h/e.\)
Chiếu ánh sáng đơn sắc có tần số \(f_1\) vào catot của một tế bào quang điện thì hiệu điện thế hảm có giá trị \(U_1\) . Cho h là hằng số P lăng , e là độ lớn điện tích electron. Nếu chiếu ánh sáng có tần số \(f_2>f_1\) vào catot của tế bào quang điện này thì giá trị của hiệu điện thê hãm là
A. \(U_2=U_1-\frac{h}{e}\left(f_2-f_1\right)\)
B. \(U_2=U_1+\frac{h}{e}\left(f_2-f_1\right)\)
C. \(U_2=U_1-\frac{h}{e}\left(f_2+f_1\right)\)
D. \(U_2=U_1+\frac{h}{e}\left(f_2+f_1\right)\)
Ta có:
\(hf_1=A+U_1e\)
\(hf_2=A+U_2e\)
Trừ 2 vế cho nhau ta được
\(h\left(f_2-f_1\right)=\left(U_2-U_1\right)e\)
\(U_2=U_1+\frac{h}{e}\left(f_2-f_1\right)\)
---->Đáp án B
Chiếu lần lượt các bức xạ có tần số f1 và f2 vào catốt của một tế bào quang điện, sau đó dùng các hiệu điện thế hãm có độ lớn lần lượt là U1 và U2 để triệt tiêu các dòng quang điện. Hằng số Plăng có thể tính từ biểu thức nào trong các biểu thức sau ?
A.\(h =\frac{e(U_1-U_2)}{f_2-f_1}\).
B.\(h =\frac{e(U_2-U_1)}{f_2-f_1}\).
C.\(h =\frac{e(U_2-U_1)}{f_1-f_2}\).
D.\(h =\frac{e(U_1-U_2)}{f_1-f_2}\).
\(hf_1 = A+eU_{1}=> A = hf_1-eU_1.(1)\)
\(hf_2 = A+eU_{2}.(2)\)
Thay (1) vào (2) ta được
\(hf_2 = hf_1-eU_1+eU_2\)
=> \(h(f_2 - f_1) = e(U_2-U_1)\)
=> \(h= \frac { e(U_2-U_1)}{f_2 - f_1}\)
Chiếu vào tế bào quang điện ánh sáng kích thích có bước sóng l1 = 600mm thì hiệu điện thế hãm là U1. Thay bằng ánh sáng có l2 = 450mm thì hiệu điện thế hãm U2 = 2U1. Công thoát A0 của kim loại là:
A. 1,5eV
B. 1,4eV
C. 2eV
D. 2,208.10-19J
Trong thí nghiệm với tế bào quang điện, khi chiếu vào catôt chùm ánh sáng đơn sắc có bước sóng 3 . 10 - 7 m , thì hiệu điện thế hãm đã được có độ lớn là 1,2V. Suy ra công thoát của kim loại làm catôt của tế bào là
A. 8 , 545 . 10 - 19 J
B. 4 , 705 . 10 - 19 J
C. 2 , 3525 . 10 - 19 J
D. 9 , 41 . 10 - 19 J
Trong thí nghiệm với tế bào quang điện, khi chiếu vào catôt chùm ánh sáng đơn sắc có bước sóng 3.10 − 7 m , thì hiệu điện thế hãm đã được có độ lớn là 1,2V. Suy ra công thoát của kim loại làm catôt của tế bào là
A. 8,545.10 − 19 J
B. 4,705.10 − 19 J
C. 2 , 3525. 10 − 19 J
D. 9,41.10 − 19 J
Chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc có tần số 10 15 Hz vào ca tốt một tế bào quang điện thì xảy ra hiện tượng quang điện ngoài. Biết hiệu suất của quá trình quang điện này là 0,05%. Lấy h = 6 , 625 . 10 - 34 Js. Nếu công suất của chùm sáng là 1 mW thì số electron quang điện bật ra khỏi ca tốt trong 1 s là
A. 7 , 55 . 10 14
B. 1 , 51 . 10 25
C. 1 , 51 . 10 11
D. 7 , 55 . 10 11
Chiếu chùm ánh sáng có bước sóng λ = 0,666μm và catôt của một tế bào quang điện thì phải đặt một hiệu điện thế hãm có độ lớn 0,69V để vừa đủ triệt tiêu dòng quang điện. Công thoát của electron là
A. 1 , 907 . 10 - 19 J
B. 1 , 88 . 10 - 19 J
C. 1 , 206 . 10 - 18 J
D. 2 , 5 . 10 - 20 J
Khi chiếu sáng catốt của tế bào quang điện bằng bức xạ λ 1 = 0 , 42 μ m thì độ lớn hiệu điện thế hãm là 0,95V. Khi chiếu sáng catốt đồng thời hai bức xạ λ 1 và λ 2 = 0 , 45 μ m thì độ lớn hiệu điện thế hãm nhận giá trị nào sau đây?
A. 0,75V
B. 0,95V
C. 0,2V
D. 1,7V
Chiếu bức xạ có buớc sóng λ 1 = 0 , 35 μ m vào catot của một tế bào quang điện cần một hiệu điện thế hãm U 1 = 4 V để triệt tiêu dòng quang điện. Chiếu đồng thời λ 1 và λ 2 = 0 , 24 μ m thì hiệu điện thế hãm khi đó là bao nhiêu?
A. 4,262V
B. 6,626V
C. 8,626V
D. 5,626V