Phân tích các tài nguyên du lịch nước ta ?
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích các thế mạnh và hạn chế về tài nguyên du lịch tự nhiên của nước ta.
HƯỚNG DẪN
a) Thế mạnh
- Địa hình: Việt Nam có cả đồi núi, đồng bằng, bờ biển và hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp.
+ Địa hình cacxtơ với hơn 200 hang động đẹp, có các Di sản Thiên nhiên Thế giới nổi tiếng: vịnh Hạ Long, động Phong Nha.
+ 125 bãi biển lớn nhỏ, trong đó có nhiều bãi tắm rộng, đẹp.
- Khí hậu đa dạng, phân hoá tạo thuận lợi cho phát triển du lịch khắp mọi miền đất nước quanh năm.
- Tài nguyên nước
+ Nhiều vùng sông nước (hệ thống sông Cửu Long, hồ Ba Bể; các hồ nhân tạo: Hoà Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà...) trở thành các điểm tham quan du lịch.
+ Nguồn nước khoáng thiên nhiên, nước nóng có ở nhiều nơi thu hút du lịch.
- Tài nguyên sinh-vật
+ Có hơn 30 vườn quốc gia và nhiều khu dự trữ sinh quyển.
+ Nhiều động vật hoang dã, thuỷ hải sản...
b) Hạn chế
- Một số tài nguyên địa hình, nước, sinh vật... còn khó khăn trong khai thác, hoặc chi phí khai thác lớn.
- Một số tài nguyên bị cạn kiệt và môi trường một số nơi bị ô nhiễm (biển, sông, hồ...).
- Khí hậu: Trong năm có những thời gian khí hậu khắc nghiệt, thiên tai (bão, lũ lụt...).
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hình 31.5 (SGK) và sơ đổ Các loại tài nguyên du lịch của nước ta, hãy trình bày về tài nguyên du lịch của nước ta.
- Địa hình: có cả đồng bằng, đồi núi, bờ biển, hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp; địa hình cácxtơ (vịnh Hạ Lọng, động Phong Nha,....), có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển.
- Tài nguyên khí hậu: sự phân hóa theo vĩ độ, theo mùa, theo độ cao tạo nên sự đa dạng của khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên nước: nhiều vùng sông nước (hệ thống sông Cửu Long, hồ Ba Bể, Hòa Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà,...) đã trở thành các điểm tham quan du lịch. Nước khoáng thiên nhiên: vài trăm nguồn, có sức hút cao đối với du khách.
- Tài nguyên sinh vật: có nhiều giá trị trong việc phát triển du lịch; đặc biệt là các vườn quốc gia.
- Các di tích văn hóa - lịch sử: có khoảng 4 vạn, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà nước xếp hạng. Tiêu biểu nhất là các di tích đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới (Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn, Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng Tây Nguyên).
- Các lễ hội: diễn ra hầu như khắp trên đất nước và luôn luôn gắn liền với các di tích văn hóa lịch sử.
- Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt làng nghề truyền thống với những sản phẩm đặc sắc mang tính nghệ thuật cao.
Kết luận chung: Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng.
hãy kể tên các địa điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta thuộc tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn (địa điểm cụ thể) ? liên hệ ở địa phương em ( hà giang )
-Lễ hội cầu mưa của người Lô Lô ở Mèo Vạc
-Lễ hội nhảy lửa của người Pà Thẻn, Hà Giang
-Mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 301 – 400
-Lễ hội đặc sắc của các dân tộc tỉnh Hà Giang
-Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì
-Chợ phiên Hà Giang
-Mốc biên giới Việt Nam Trung Quốc từ 401 – 500
-Núi Quản Bạ
Có gì sai bạn thông cảm nhé,quê mình không phải ở Hà Giang.
Tài nguyên du lịch nào sau đây ở nước ta thuộc về nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên?
A. 4 vạn di tích
B. nhiều di sản văn hoá vật thể và phi vật thể thể giới
C. Lễ hội diễn ra quanh năm
D. Hơn 30 vườn quốc gia.
Tài nguyên du lịch nào sau đây ở nước ta thuộc về nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên
A. Vịnh Hạ Long
B. Phố cổ Hội An.
C. Chùa Bái Đính.
D. Thánh địa Mỹ Sơn
Đáp án cần chọn là: A
Vịnh Hạ Long là khu du lịch tự nhiên ở nước ta (gồm các hang động, đảo đá, thắng cảnh đẹp).
chứng minh nước ta có thế mạnh về tài nguyên du lịch và tài nguyên du lịch nhân văn
Vị Trí Địa Lý Đẹp:
Việt Nam có một vị trí địa lý đặc biệt, với bờ biển dài, núi non hùng vĩ, và thảo nguyên xanh tốt. Điều này tạo ra cơ hội để phát triển nhiều loại hình du lịch như biển, núi, và đồng bằng.Di Sản Thiên Nhiên và Văn Hóa:
Việt Nam có nhiều di sản thiên nhiên và văn hóa nổi tiếng thế giới như Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, và Di tích Lịch sử Quốc gia Huế. Đây là điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch quốc tế và nội địa.Đa Dạng Sinh Học:
Các khu dự trữ sinh quyển như Cần Giờ (TP.Hồ Chí Minh) và Cúc Phương (Ninh Bình) thể hiện sự đa dạng sinh học đặc sắc, thu hút những người yêu thiên nhiên và nghiên cứu sinh học.Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn:
Văn Hóa Đa Dạng:
Với lịch sử hàng nghìn năm, Việt Nam có một văn hóa đa dạng và phong phú. Lễ hội truyền thống như Tết Nguyên Đán, lễ hội lồng đèn, hay lễ hội pháo hoa tạo nên những trải nghiệm độc đáo cho du khách.Ẩm Thực Tinh Tế:
Ẩm thực Việt Nam nổi tiếng với sự đa dạng và ngon miệng. Những món ăn truyền thống như phở, bún chả, và nem rán đã trở thành biểu tượng văn hóa và du lịch.Lối Kiến Trúc Độc Đáo:
Những di tích lịch sử như Đền Cổ Loa, Chùa Một Cột, và Nhà thờ Đức Bà mang đậm dấu ấn kiến trúc độc đáo của Việt Nam, thu hút sự quan tâm của người yêu nghệ thuật và lịch sử.Lối Sống Thư Thái:
Lối sống thư thái, gần gũi với thiên nhiên và truyền thống là một yếu tố quan trọng, làm cho Việt Nam trở thành điểm đến yên bình và thư giãn.Những tài nguyên du lịch đa dạng này đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch ở Việt Nam, làm giàu văn hóa, kinh tế và tạo nên những trải nghiệm đặc sắc cho du khách.
Thế nào là đa dạng tài nguyên du lịch ? Chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta rất đa dạng ?
a) Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dấn du lịch.
b) Tài nguyên du lịch của nước ta đa dạng
- Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Địa hình : có cả đồi núi, đồng băng, bờ biển và hải đảo tạo nên nhiều cảnh quan đẹp. Có hơn 200 hang động đẹp, 2 di sản thiên nhiên thế giới (Vịnh Hạ Long, động Phong Nha), 125 bãi biển
+ Khí hậu : đa dạng, phân hóa; nước; sông, hồ; nước khoáng, nước nóng
+ Sinh vật : Hơn 30 vườn quốc gia; động vật hoang dã, thủy , hải sản
- Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Di tích : 4 vạn di tích (2,6 nghìn đã được xếp hạng), 3 di sản văn hóa thế giới (quần thể kiến trúc Cố đô Huế, Phố Cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn) và 2 di sản văn hóa phi vật thể ( Nhã nhạc cung đình Huế, không gian cồng chiêng Tây Nguyên)
+ Lễ hội : diễn ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân
+ Tài nguyên khác: làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực,...
Trong các tài nguyên du lịch nhân văn của nước ta, có giá trị hàng đầu là
A. di tích văn hóa lịch sử
B. làng nghề cổ truyền
C. Lễ hội truyền thống
D. văn nghệ dân gian
Đáp án A
Trong các tài nguyên du lịch nhân văn của nước ta, có giá trị hàng đầu là di tích văn hóa lịch sử. Nước ta đã có nhiều di tích văn hóa lịch sử được công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Phố cổ Hội An, Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn
Trong các tài nguyên du lịch nhân văn của nước ta, có giá trị hàng đầu là
A. di tích văn hóa lịch sử.
B. làng nghề cổ truyền.
C. Lễ hội truyền thống.
D. văn nghệ dân gian.
Đáp án A
Trong các tài nguyên du lịch nhân văn của nước ta, có giá trị hàng đầu là di tích văn hóa lịch sử. Nước ta đã có nhiều di tích văn hóa lịch sử được công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Phố cổ Hội An, Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn