nêu các ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút , lực đẩy .
Nêu ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút , lực đẩy.
Ví dụ về lực hút giữa các phân tử: cho hai thỏi chì có mặt nhẵn tiếp xúc với nhau thì chúng hút nhau (vì khi đó khoảng các giữa các phân tử ở 2 mặt gần nhau)
Cho chất khí nhốt vào một xilanh rồi đẩy pittông nén lại. Ta chỉ nén khối khí đến một thể tích nào đó thôi vì khi đó lực đẩy giữa các phân tử là rất lớn, chống lại lực nén của pittông.
Nêu ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút , lực đẩy .
- Giữa các phân tử có tồn tại lực hút:
Vd: Để 2 giọt nước tiếp xúc nhau, chúng bị lực hút vào nhau nhập thành một giọt.
- Giữa các phân tử tồn tại lực đẩy:
Vd: Xét một khối khí đựng trong xilanh có pittông đóng kín. Ta nén khí bằng cách đẩy pittông không thể đi xuống được nữa và lúc đó nếu ta bỏ tay ra thì pittông bị chất khí đẩy di chuyển ngược trở lên. Điều đó chứng tỏ khi các phân tử khí tiến sát gần nhau thì giữa chúng có xuất hiện lực đẩy.
- Nén khí trong pitton , trong quá trình nén , các phân tử khí hút nhau . Khi ngừng nén , các phân tử khí đẩy nhau , pitton lại đẩy ngược lại ra ngoài .
- Thông thường , nếu khoảng cách giữa các phân tử nhỏ hơn 10-13 m thì chúng hút nhau . Nhưng nếu khoảng cách này nhỏ hơn 5 . 10-14 m , thì chúng lại đẩy nhau .
Nêu ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút, lực đẩy.
* Giữa các phân tử có tồn tại lực hút.
VD: Để 2 giọt nước tiếp xúc nhau, chúng bị lực hút vào nhau nhập thành một giọt.
* Giữa các phân tử tồn tại lực đẩy.
VD: Xét một khối khí đựng trong xilanh có pittông đóng kín. Ta nén khí bằng cách đẩy pittông không thể đi xuống được nữa và lúc đó nếu ta bỏ tay ra thì pittông bị chất khí đẩy di chuyển ngược trở lên. Điều đó chứng tỏ khi các phân tử khí tiến sát gần nhau thì giữa chúng có xuất hiện lực đẩy.
Khi các phân tử có khoảng cách sao cho lực hút và lực đẩy phân tử cân bằng, nếu giảm thể tích của vật thì
A. giữa các phân tử chỉ còn lực hút.
B. giữa các phân tử chỉ còn lực đẩy.
C. giữa các phân tử có lực hút lớn hơn lực đẩy.
D. giữa các phân tử có lực đẩy lớn hơn lực hút.
Khi khoảng các giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử
A. Chỉ có lực hút
B. Chỉ có lực đẩy
C. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút
D. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy nhỏ hơn lực hút.
Chọn C.
Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ thì lực đẩy mạnh hơn lực hút, khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thù lực hút mạnh hơn đẩy.
Khi khoảng các giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử
A. Chỉ có lực hút.
B. Chỉ có lực đẩy.
C. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút.
D. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy nhỏ hơn lực hút.
Bài 6 (SGK trang 154)
Khi khoảng các giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử
A. Chỉ có lực hút.
B. Chỉ có lực đẩy.
C. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút.
D. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy nhỏ hơn lực hút.
Câu nào sau đây nói về lực tương tác phân tử là không đúng ?
A. Lực phân tử chỉ đáng kể khi các phân tử ở rất gần nhau.
B. Lực hút phân tử có thể lớn hơn lực đẩy phân tử.
C. Lực hút phân tử không thể lớn hơn lực đẩy phân tử.
D. Lực hút phân tử có thể bằng lực đẩy phân tử.
Hãy nêu các ví dụ về lực đẩy, lực kéo
Ví dụ về lực đẩy: bắn bi, gió tác dụng vào buồm
Ví dụ về lực kéo: chơi kéo co, kéo dây cung, đầu tàu tác dụng vào toa tàu
Ngoài lực đẩy của rễ, lực hút của lá, lực trung gian nào làm cho nước có thể vận chuyển lên các tầng vượt tán, cao đến 100 mét?
I. Lực hút bám trao đổi của keo nguyên sinh.
II. Lực hút bám lẫn nhau giữa các phân tử nước.
III. Lực sinh ra do sự phân giải nguyên liệu hữu cơ của tế bào rễ.
IV. Lực dính bám của các phân tử nước với thành tế bào của mạch gỗ.
Số phương án đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
Ba lực tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển nước trong cây là:
+ Lực đẩy từ rễ (biểu hiện ở hiện tượng rỉ nhựa và ứ giọt).
+ Lực trung gian ở thân (lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám của phân tử nước lên thành mạch).
+ Lực hút từ lá (do sự thoát hơi nước tạo ra).
Vậy trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân II, IV đúng.