Cho a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác.
a) Chứng minh bất đẳng thức (b-c)2 < a2;
b) Từ đó suy ra bất đẳng thức a2 + b2 + c2 < 2(ab + bc +ca).
cho a,b,c là độ dài 3 cạnh của một tam giác chứng minh bất đẳng thức
abc>/ (b+c-a)(a+c-b)(a+b-c)
Ta có (x+y)2>0 <=>x2+y2>2xy
=>x2+2xy+y2>4xy
=>4xy<(x+y)2
=>xy<(x+y)2/4
Theo BDT tam giác ta có : a+b-c>0;b+c-a>0
Áp dụng BDT trên ta dc :
(a+b-c)(b+c-a)<(a+b-c+b+c-a)2/4=4b2/4=b2
(a+b-c)(c+a-b)<(a+b+c+a-b)2/4=a2
(b+c-a)(c+a-b)<(b+c-a+c+a-b)2/4=c2
=>(a+b-c)2(b+c-a)2(a+c-b)2=a2+b2+c2
=>abc> (b+c-a)(a+c-b)(a+b-c) (dpcm)
cho a,b,c là độ dài 3 cạnh tam giác.
a)a2/b2+b2/a2≥ a/b+b/a
b)a2/b+b2/a+c2/a≥ a+b+c
c)a2/(b+c)+b2/(a+c)+c2/(a+b)≥ (a+b+c)/2
Cho a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác.
a) Chứng minh (b - c)2 < a2
b) Từ đó suy ra: a2 + b2 + c2 < 2(ab + bc + ca)
a) Vì a, b, c là độ dài 3 cạnh của một tam giác
⇒ a + c > b và a + b > c (Bất đẳng thức tam giác)
⇒ a + c – b > 0 và a + b – c > 0
Ta có: (b – c)2 < a2
⇔ a2 – (b – c)2 > 0
⇔ (a – (b – c))(a + (b – c)) > 0
⇔ (a – b + c).(a + b – c) > 0 (Luôn đúng vì a + c – b > 0 và a + b – c > 0).
Vậy ta có (b – c)2 < a2 (1) (đpcm)
b) Chứng minh tương tự phần a) ta có :
( a – b)2 < c2 (2)
(c – a)2 < b2 (3)
Cộng ba bất đẳng thức (1), (2), (3) ta có:
(b – c)2 + (c – a)2 + (a – b)2 < a2 + b2 + c2
⇒ b2 – 2bc + c2 + c2 – 2ca + a2 + a2 – 2ab + b2 < a2 + b2 + c2
⇒ 2(a2 + b2 + c2) – 2(ab + bc + ca) < a2 + b2 + c2
⇒ a2 + b2 + c2 < 2(ab + bc + ca) (đpcm).
Chứng minh các bất đẳng thức :
Cho a + b + c = 0 . Chứng minh rằng : a3 + b3 + c3 = 3abc.Cho a, b, c là độ dài ba cạnh của tam giác. Chứng minh rằng :
Chứng minh các bất đẳng thức :
Cho a + b + c = 0 . Chứng minh rằng : a3 + b3 + c3 = 3abc.Cho a, b, c là độ dài ba cạnh của tam giác. Chứng minh rằng :a+b+c => a+b= -c
=> (a+b)2 = (-c)2
=> a3+b3+3ab(a+b) = -c2
=> a3+b3+c3 = -3ab(a+b)
=> a2+b2+c2 = -3ab(-c) = 3abc
chứng minh rằng :Nếu độ dài các cạnh của tam giác liên hệ với nhau bất đẳng thức a^2+b^2<5c^2 thì c là độ dài cạnh nhỏ nhất của tam giác
Giả sử c không phải là cạnh nhỏ nhất,chẳng hạn \(a\le c\).
Khi đó:\(a^2\le c^2\)và \(b^2\le\left(a+c\right)^2\le4c^2\)
\(\Rightarrow a^2+b^2< 5c^2\)(trái với giả thiết)
\(\Rightarrow\)điều giả sử sai
\(\Rightarrow\)điều ngược lại đúng,tức là c là độ dài cạnh nhỏ nhất của tam giác.
Chững minh bất đẳng thức
abc\(\ge\) (b+c-a)(a+c-b)(a+b-c)
với a,b,c là độ dài ba cạnh của một tam giác
Ta có :
(b+c-a)(b+a-c)=b2-(c-a)2\(\le\) b2
(c+a-b)(c+b-a)=c2_(a-b)2\(\le\) c2
(a+b-c)(a+b-c)=a2-(b-c)2\(\le\) a2
nhân từng vế ba bất đẳng thức trên ,ta được :
[(b+c-a)(a+c-b)(a+b-c)]2\(\le\) [abc]2
các biểu thức trong dấu ngoặc vuông đều dương nên :
(b+c-a)(a+c-b)(a+b-c)\(\le\) abc
dấu "=" xảy ra khi a=b=c
đặt b+c-a=x; a+c-b=y; a+b-c=z thì x,y,z>0
theo bất đẳng thức (x+y)(y+z)(z+x)\(\ge\) 8xyz
=> 2a.2b.2c\(\ge\) 8(b+c-a)(a+c-b)(a+b-c)
=>abc \(\ge\) (b+c-a)(a+c-b)(a+b-c)
xảy ra đẳng thức khi và chỉ khí a=b=c
Chứng minh rằng: Nếu độ dài các cạnh của tam giác liên hệ với nhau bởi bất đẳng thức \(^{a^2+b^2>5c^2}\)thì c là độ dài cạnh nhỏ nhất của tam giác.
Giả sử c không là độ dài cạnh nhỏ nhất, không mất tính tổng quát, giả sử : \(c\ge a\)
\(\Rightarrow c^2+b^2\ge a^2+b^2>5c^2\)
\(\Rightarrow b^2>4c^2=\left(2c\right)^2\)(1)
Vì b và c là số dương (độ dài các cạnh) nên \(\left(1\right)\Leftrightarrow b>2c\ge c+a\)(trái với bđt tam giác)
Vậy điều giả sử là sai nên c là độ dài cạnh nhỏ nhất (đpcm)
chứng minh bất đẳng thức
cho a,b,c là độ dài các cạnh của tam giác CMR:\(\frac{a}{b+c}+\frac{b}{a+c}+\frac{c}{a+b}>2\)
Cho a,b,c là độ dài ba cạnh của một tam giác. Chứng minh rằng: \(\dfrac{1}{a+b}+\dfrac{1}{b+c}+\dfrac{1}{a+c}\) cũng là độ dài ba cạnh của một tam giác.
( áp dụng bất đẳng thức trong tam giác )