Trên một bóng đèn có ghi 12V – 3W. Trường hợp nào sau đây đèn sáng bình thường?
A. Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là 12V.
B. Cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,25A.
C. Cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,5A.
D. Cả A và B đều đúng.
Trên một bóng đèn có ghi 6V. Khi đặt vào hai đầu bóng đèn này hiệu điện thế giữa U 1 = 4V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I 1 , khi đặt hiệu điện thế U 2 = 5V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I 2 . Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là bao nhiêu thì đèn sáng bình thường? Vì sao?
Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là 6V thì đèn sáng bình thường vì hiệu điện thế 6V là hiệu điện thế định mức để bóng đèn sáng bình thường.
Hai bóng đèn giống nhau sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là 6V và dòng điện chạy qua mỗi đèn khi có cường độ là 0,5A (cường độ dòng điện định mức)
Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 6V. Tính cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó. Hai đèn có sáng bình thường không? Vì sao? Cho rằng điện trở của mỗi bóng đèn trong trường hợp này có giá trị như khi sáng bình thường.
Điện trở của mỗi đèn là: R 1 = R 2 = U 2 / I đ m 2 = 6/0,5 = 12 Ω
Khi 2 đèn mắc nối tiếp thì: R t d = R 1 + R 2 = 12 + 12 = 24 Ω
Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: I 1 = I 2 = U / R t đ = 6/24 = 0,25A < I đ m = 0,5A
Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.
Trên một bóng đèn có ghi 12V. Khi mắc vào hai đầu bóng đèn 1 hiệu điện thế là 10V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I. Khi đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là 8V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I2 . a. So sánh I1 và I2 b. Phải đặt vào hai đầu bóng đèn 1 hiệu điện thế là bao nhiêu để đèn sáng bình thường.
Cường độ dòng điện chạy qua một bóng đèn là 1,2A khi mắc nó vào hiệu điện thế 12V. Muốn cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn tăng thêm 0,3A thì hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là:
A. U = 10V
B. U = 12,5V
C. U = 15V
D. U = 20V
Đáp án C
Điện trở bóng đèn là R = U/I = 12/1,2 = 10Ω.
Cường độ dòng điện qua bàn là I’ = U/R = 1,2 + 0,3 = 1,5A.
Hiệu điện thế bóng đèn là: U = I’.R = 1,5.10 = 15 (V).
Đáp án C
Điện trở bóng đèn là R = U/I = 12/1,2 = 10Ω.
Cường độ dòng điện qua bàn là I’ = U/R = 1,2 + 0,3 = 1,5A.
Hiệu điện thế bóng đèn là: U = I’.R = 1,5.10 = 15 (V).
Ở nhiệt độ hiệu điện thế giữa hai đầu cực bóng đèn là U1 = 20mV thì cường độ dòng điện qua đèn là I1 = 8mA. Khi sáng bình thường, hiệu điện thế giữa hai cực của bóng đèn là U2 = 240V thì cường độ dòng điện chạy qua đèn là I2 = 8mA. Biết hệ số nhiệt điện trở của dây tóc làm bóng đèn là Nhiệt độ của dây tóc bóng đèn khi sáng bình thường là
A.20200C.
B. 22200C.
C. 21200C.
D. 26440C.
cường độ dòng điện chạy qua một bóng đèn là i1 khi nó mắc vào hiệu điện thế 24v. muốn cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn tăng thêm 0.5A. thì hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là 12V
bạn ơi cho mình xin fai tơ avart của abnj ikkk
Ở nhiệt độ t 1 = 25 0 C hiệu điện thế giữa hai đầu cực bóng đèn là U1 = 20mV thì cường độ dòng điện qua đèn là I1 = 8mA. Khi sáng bình thường, hiệu điện thế giữa hai cực của bóng đèn là U2 = 240V thì cường độ dòng điện chạy qua đèn là I2 = 8mA. Biết hệ số nhiệt điện trở của dây tóc làm bóng đèn là α = 4 , 2 . 10 - 3 K - 1 . Nhiệt độ của dây tóc bóng đèn khi sáng bình thường là
A. 20200C.
B. 22200C.
C. 21200C.
D. 26440C.
Cường độ dòng điện chạy qua một bóng đèn là 1,2A khi mắc nó vào hiệu điện thế 12V. Muốn cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn tăng thêm 0,3A thì hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn tăng hoặc giảm bao nhiêu?
A. Tăng 5V.
B. Tăng 3V.
C. Giảm 3V.
D. Giảm 2V.
Đáp án B
Từ định luật Ôm ta có điện trở bóng đèn: R = U/I = 12/1,2 = 10Ω.
Khi tăng thêm cường độ dòng điện là I’ = 1,5A, vậy U’ = 1,5.10 = 15V.
Vậy ta phải tăng U thêm ∆U = U’ – U = 15 – 12 = 3V