Tại sao cần phải quy định mắt lưới đánh cá (kích thước của các lỗ trên lưới đánh cá) sau mùa cá sinh sản?
Khi đánh bắt cá ở biển, phải sử dụng lưới có kích thước mắt lưới theo quy định đối với từng loại cá có ý nghĩa gì? (Ví dụ: kích thước mắt lưới để đánh bắt cá cơm tối thiểu là 10 mm). Quy định này nhằm bảo vệ nhóm tuổi nào của quần thể?
Tham khảo!
- Việc sử dụng lưới có kích thước mắt lưới theo quy định đối với từng loại cá khi đánh bắt cá ở biển sẽ đảm bảo khai thác đúng kích thước, độ tuổi ở mỗi loài cá; tránh việc khai thác tận diệt. Nhờ đó, sự sinh trưởng và phát triển của các quần thể cá không bị ảnh hưởng quá mức (các quần thể cá vẫn có khả năng phục hồi kích thước sau đánh bắt), đảm bảo đa dạng sinh học và khai thác bền vững.
- Quy định sử dụng lưới có kích thước mắt lưới theo quy định đối với từng loại cá khi đánh bắt cá ở biển nhằm bảo vệ nhóm tuổi tuổi trước sinh sản của quần thể.
Vì sao chỉ cần đánh lưới 2 lần là có thể ước đoán trong ao có bao nhiêu cá?
Để ước lượng trong ao nuôi cá, em có thể làm như sau:
Trước hết, em dùng một cái lưới có cỡ mắt nhất định rồi quăng xuống ao. Một lát sau kéo lưới lên, giả sử lần đầu đánh được 30 con, em hãy đánh dấu từng con một rồi thả tất cả xuống ao. Lại đánh lần thứ 2, giả sử đánh được 40 con và trong đó có 2 con cá được đánh dấu. Lúc ấy chỉ cần tình toán đơn giản em cũng có thể biết được trong ao có khoảng bao nhiêu con cá.
Em có biết vì sao không?
Vì sao chỉ cần đánh lưới 2 lần là có thể ước đoán trong ao có bao nhiêu cá?
Để ước lượng trong ao nuôi cá, em có thể làm như sau:
Trước hết, em dùng một cái lưới có cỡ mắt nhất định rồi quăng xuống ao. Một lát sau kéo lưới lên, giả sử lần đầu đánh được 30 con, em hãy đánh dấu từng con một rồi thả tất cả xuống ao. Lại đánh lần thứ 2, giả sử đánh được 40 con và trong đó có 2 con cá được đánh dấu. Lúc ấy chỉ cần tình toán đơn giản em cũng có thể biết được trong ao có khoảng bao nhiêu con cá.
Em có biết vì sao không?
Vì sao chỉ cần đánh lưới hai lần là có thể ước đoán trong ao có bao nhiêu con cá ?
Để ước lượng trong một ao nuôi cá có bao nhiêu con cá, em có thể làm như sau :
Trước hết, em dùng một cái lưới có cỡ mắt nhất định rồi quăng xuống ao. Một lạt sau, kéo lưới lên, giả sử lần đầu đánh được 30 con cá, em hãy đánh dấu từng con một rồi thả tất cả xuống ao. Lại đánh lần thứ hai giả sử đánh được 40 con và trong số đó có hai con đánh dấu. Lúc ấy chỉ cần tính toán đơn giản, em cũng có thể biết được trong ao có khoảng bao nhiêu con cá,.
Em có biết vì sao không ?
cho dù không thể tính ra kết quả chính xác, nhưng theo ước lượng thì ta có thể coi như cái lưới thứ nhất là một đường tròn trong đó 30 con cá là 30 điểm trong đường tròn đó, còn lưới thứ hai ta cũng coi như là một đường tròn nhưng đường tròn đó cắt đường tròn thứ nhất tại hai điểm tạo nên một "đường tròn có dạng e lip" trong đó có 2 điểm trùng với đường tròn thứ nhất ta có thể đưa ra kết luận tương đối chính xác là bao giờ quăng lưới xuống ao ta cũng đánh được ít nhất 2 con cá đánh dấu. theo mình tính theo ví dụ của bạn thì chắc ao có khoảng 68 con cá
I. Nội qui tham gia "Giúp tôi giải toán"
1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các câu hỏi hay lên diễn đàn;
2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.
3. Không "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.
Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.
Câu 1: Hành động giúp bảo vệ đa dạng sinh học là
A.Khai thác tối đa nguồn lợi từ rừng
B. Đánh bắt cá bằng lưới có mắt với kích thước nhỏ.
C. Săn bắt động vật quý hiếm
D.Bảo tồn động vật hoang dã.
Nếu trong nhiều mẻ lưới đánh cá mà lệ cá lớn chiếm ưu thế phản ánh điều gì, Bằng kiến thức đã học hãy đề xuất các biện pháp khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thủy sản này?
Nếu trong nhiều mẻ lưới đánh cá mà lệ cá bé chiếm ưu thế phản ánh điều gì, Bằng kiến thức đã học hãy đề xuất các biện pháp khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thủy sản này?
Khi thống kê tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau, người ta thu được kết quả như sau:
|
Nhóm tuổi |
|
|
|
Vùng |
|
Trước sinh sản |
Đang sinh sản |
Sau sinh sản |
|
|
|
|
|
A |
|
82% |
16% |
2% |
B |
|
48% |
42% |
10% |
C |
|
12% |
20% |
68% |
Kết luận được rút ra về hiện trạng khai thác cá ở 3 vùng trên là:
A. Vùng A: Khai thác quá mức; vùng B: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng C: Khai thác hợp lý.
B. Vùng A: Khai thác quá mức; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng.
C. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Khai thác quá mức
D. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Khai thác hợp lý.
Đáp án B
Vùng A tỷ lệ nhóm tuổi trước sinh sản bị đánh bắt rất lớn, khó có khả năng hổi phục => bị khai thác quá mức.
Vùng B: khai thác hợp lý.
Vùng C: chưa khai thác hết tiềm năng.
Khi thống kê tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau, người ta thu được kết quả như sau:
Nhóm tuổi Vùng |
Trước sinh sản |
Đang sinh sản |
Sau sinh sản |
A |
78% |
20% |
2% |
B |
50% |
40% |
10% |
C |
10% |
20% |
70% |
Kết luận được rút ra về hiện trạng khai thác cá ở 3 vùng trên là:
A. Vùng A: Khai thác hợp lý; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
B. Vùng A: Khai thác quá mức; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
C. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Khai thác hợp lý
D. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Khai thác quá mức
Đáp án B
Tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau cho thấy:
- Quần thể ở vùng A là quần thể trẻ với nhóm tuổi trước sinh sản chiếm ưu thế.
- Quần thể ở vùng B là quần thể ổn định với nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản chiếm tỉ lệ xấp xỉ nhau.
- Quần thể ở vùng C là quần thể suy thoái vì nhóm tuổi sau sinh sản chiếm ưu thế.
Điều này cho thấy ở vùng A đã bị khai thác quá mức (tỉ lệ cá nhỏ chiếm chủ yếu); ở vùng B đang có sự khai thác hợp lý và vùng C chưa khai thác hết tiềm năng (tỉ lệ cá lớn còn nhiều).
Khi thống kê tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau, người ta thu được kết quả như sau:
Nhóm tuổi Vùng |
Trước sinh sản |
Đang sinh sản |
Sau sinh sản |
A |
78% |
20% |
2% |
B |
50% |
40% |
10% |
C |
10% |
20% |
70% |
Kết luận được rút ra về hiện trạng khai thác cá ở 3 vùng trên là:
A. Vùng A: Khai thác hợp lý; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
B. Vùng A: Khai thác quá mức; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Chưa khai thác hết tiềm năng
C. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác quá mức; vùng C: Khai thác hợp lý
D. Vùng A: Chưa khai thác hết tiềm năng; vùng B: Khai thác hợp lý; vùng C: Khai thác quá mức
Đáp án B
Tỉ lệ cá đánh bắt trong các mẻ lưới ở 3 vùng khác nhau cho thấy:
- Quần thể ở vùng A là quần thể trẻ với nhóm tuổi trước sinh sản chiếm ưu thế.
- Quần thể ở vùng B là quần thể ổn định với nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản chiếm tỉ lệ xấp xỉ nhau.
- Quần thể ở vùng C là quần thể suy thoái vì nhóm tuổi sau sinh sản chiếm ưu thế.