Làm bay hơi 40 gam nước từ dung dịch có nồng độ 15% thu được dung dịch có nồng độ 20%. Dung dịch ban đầu có khối lượng:
làm bay hơi 40 g nước từ dung dịch có nồng độ 15% được dung dịch mới có nồng độ 20% khối lượng dung dịch ban đầu là
Gọi m dd = a(gam)
Ta có :
m chất tan = a.15% = 0,15a(gam)
Sau khi bay hơi, m dd = a -40(gam)
Ta có :
C% = 0,15a/(a- 40) .100% = 20%
=> a = 160(gam)
Vậy khối lượng dung dịch ban đầu là 160 gam
Làm bay hơi 60 gam nước từ dung dịch có nồng độ 15%, được dung dịch mới có nồng độ 18%. Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu.
Gọi x là khối lượng dung dịch ban đầu thì khối lượng dung dịch sau khi làm bay hơi: x – 60.
Khối lượng chất tan trong dung dịch ban đầu:
m ct = ( C % . m dd ) / ( 100 % ) = ( 15 % . x ) / ( 100 % ) = 0 , 15 x
Khối lượng chất tan trong dung dịch sau khi làm bay hơi:
m ct = ( C % . m dd ) / ( 100 % ) = ( 18 % ( x - 60 ) ) / ( 100 % ) = 0 , 18 ( x – 60 )
Mà khối lượng chất tan trước và sau khi bay hơi không đổi (vì chỉ làm bay hơi nước) nên ta có:
0,15x = 0,18(x – 60) → x = 360 gam.
Thí nghiệm: Làm bay hơi 60 gam nước từ dung dịch NaOH có nồng độ 15% được dung dịch mới có nồng độ 18%.
a. Hãy xác định khối lượng dung dịch NaOH ban đầu.
b. Cho m gam natri vào dung dịch thu được trong thí nghiệm trên được dung dịch có nồng độ 20,37%. Tính m.
Làm bay hơi 60g nước từ dung dịch có nồng độ 15% được dung dịch mới có nồng độ 18%. Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu.
Gọi m là khối lượng dung dịch ban đầu
Khối lượng dung dịch sau khi làm bay hơi nước bằng (m-60)g.
Khối lượng chất tan trước và sau là không đổi. Ta có:
⇔ 15.m = 18(m – 60)
⇔ 15m = 18m – 1080
⇔ 3m = 1080 m = 360 (g)
Vậy khối lượng dung dịch trước khi bay hơi là 360 gam.
Làm bay hơi 60 g nước từ dung dịch có nồng độ 15% được dung dịch mới có nồng độ 18%. Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu
Đặt khối lượng dung dịch ban đầu là gam
Vậy khối lượng dung dịch sau khi làm bay hơi là: (m - 60) gam
Khối lượng chất tan có trong dung dịch trước và sau khi làm bay hơi là không đổi, ta có:
mct = =
⇔ 15 . m = 18(m - 60)
⇔ 15m = 18m - 1080
⇔ 3m = 1080
⇔ m = 360 gam
Vậy khối lượng dung dịch ban đầu là 360 gam
Làm bay hơi 60g nước từ dung dịch có nồng độ 15%, được dung dịch mới có nồng độ 18%. Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu ( gọi bằng x nha, đừng gọi y hay a,b....) Cảm ơn
Gọi khối lượng chất tan là a (gam)
Gọi khối lượng nước là b (gam)
Ta lập được hệ phương trình: \(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{a}{a+b}=0,15\\\dfrac{a}{a+b-60}=0,18\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=54\\b=306\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow m_{dd\left(ban.đầu\right)}=54+306=360\left(g\right)\)
1) Làm bay hơi 75ml nước từ dung dịch H2SO4 có nồng độ 20% được dung dịch mới có nồng độ 25%. Hãy xác định khối lượng của dung dịch ban đầu. Biết Dnước=1g/ml.
2) Xác định khối lượng NaCl kết tinh trở lại khi làm lạnh 548g dung dịch muối ăn bão hòa ở 50oC xuống 0oC. Biết SNaCl ở 50oC là 37g và SNaCl ở 0oC là 35g.
3) Cần lấy thêm bao ml dung dịch có nồng độ 36% (D = 1,19g/ml) để pha 5 lít HCl có nồng độ ) 0,5M.
Câu 1 :
Ta có : \(20\%=\dfrac{m_{ct}}{m_{dd}}.100\%\left(I\right)\)
Mà : \(25\%=\dfrac{m_{ct}}{m_{dd}-75}.100\%\left(II\right)\)
- Giair hệ phương trình ( I ) và ( II ) ta được : \(m_{dd}=375\left(g\right)\)
Câu 2 :
Có : 137g dd NaCl có 37g NaCl .
=> 548g dd NaCl có 148g NaCl .
Lại có : 135g dd NaCl có 35g NaCl
=> 548g dd NaCl có \(\dfrac{3836}{27}\) g NaCl .
=> \(m=148-\dfrac{3836}{27}=\dfrac{160}{27}\left(g\right)\)
Bài 1:Làm bay hơi 20g nước một dung dịch có nồng độ 15% thu được dung dịch có nồng độ 20%.Khối lượng dung dịch ban đầu là bao nhiêu?
Bài 2:làm bay hơi nước 150g dung dịch 12% thu được dung dịch có nồng độ 20%.Khối lượng dung dịch mới thu được là bao nhiêu?
Bài 1:
Gọi khối lượng dung dịch ban đầu là m.
Ta có : \(\dfrac{15}{100}.m=\dfrac{20}{100}.\left(m-20\right)\)
\(\Leftrightarrow m=80\left(g\right)\)
Bài 1:Gọi khối lượng dung dịch ban đầu là x(g) ( x > 0 )
Khối lượng dung dịch mới là : x - 20 (g)
\(m_{ct}=\dfrac{15\%.x}{100\%}=\dfrac{3x}{20}\left(g\right)\)
\(m_{ct}=\dfrac{20\%.\left(x-20\right)}{100\%}=\dfrac{x-20}{5}\left(g\right)\)
Vì khối lượng chất tan không đổi
\(\Rightarrow\dfrac{3x}{20}=\dfrac{x-20}{5}\)
\(\Leftrightarrow15x=20x-400\)
\(\Leftrightarrow-5x=-400\)
\(\Leftrightarrow x=80\left(t/m\right)\)
Vậy khối lượng dung dịch ban đầu là 80 g
Bài 2:
Gọi khối lượng dung dịch mới thu được là x (g) ( x > 0 )
\(m_{ct}=\dfrac{20\%.150}{100\%}=18\left(g\right)\)
\(m_{ct}=\dfrac{20\%.x}{100\%}=\dfrac{x}{5}\left(g\right)\)
Vì khối lượng chất tan không đổi
\(\Rightarrow\dfrac{x}{5}=18\Rightarrow x=90\left(t/m\right)\)
Vậy khối lượng dung dịch mới thu được là 90 g
Bài 2:
Gọi khối lượng dung dịch bay hơi là m.
Ta có: \(150.\dfrac{12}{100}=\left(150-m\right),\dfrac{20}{100}\)
\(\Leftrightarrow m=60\left(g\right)\)
2. Làm bay hơi nước từ 500 gam dung dịch Fe(NO3)3 có nồng độ 10% được dung dịch có nồng độ 25%. Hãy xác định khối lượng nước bay hơi.
Gọi mH2O(bay hơi) = (g)
\(m_{Fe\left(NO_3\right)_3}=\dfrac{500.10}{100}=50\left(g\right)\)
=> \(C\%\left(ddsaukhibayhoi\right)=\dfrac{50}{500-a}.100\%=25\%\)
=> a = 300(g)