Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu giúp em hiểu hơn về những môn mình mạnh, những môn mình thiếu, mình còn thiếu kĩ năng gì,...Từ đó giúp em nhận ra mình vẫn còn thiếu gì và cần làm gì để bù đắp những điểm yếu đó hoặc phát triển điểm mạnh,...
Mong được nhận thêm sự góp ý của mn
Khi biết điểm mạnh của bản thân em có thể phát huy tối đa khả năng của mình, tận dụng lợi thế để học tập hiệu quả hơn
Khi nhận ra điểm yếu, em sẽ có cơ hội khắc phục, tìm cách cải thiện để không bị tụt lại phía sau. Nhờ đó, em có thể xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, phân bổ thời gian hợp lý và đạt được kết quả tốt hơn
Ngoài ra việc hiểu rõ bản thân còn giúp em tự tin hơn trong học tập và cuộc sống từ đó mở ra nhiều cơ hội mới
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp em xây dựng một kế hoạch học tập dài hạn hợp lý, tối ưu hóa thời gian và năng lực. Em có thể phát huy tối đa thế mạnh, đồng thời cải thiện các yếu điểm qua thời gian, từ đó phát triển toàn diện hơn trong học tập và chuẩn bị tốt cho tương lai.
Em hãy ghi lại nội dung chính của truyện cổ tích"Cô bé bán diêm".
Truyện Cô bé bán diêm kể về một cô bé nghèo phải bán diêm trong đêm lạnh giá. Khi không bán được diêm, cô ngồi co ro bên đường và thắp từng que diêm để sưởi ấm. Mỗi lần thắp diêm, cô bé nhìn thấy những hình ảnh kỳ diệu(thực chất là ảo ảnh), như bữa tiệc ấm áp và bà ngoại yêu thương. Cuối cùng, sau khi que diêm tắt, cô bé đã được bà đưa lên chầu thượng đế. Sáng hôm sau, người ta phát hiện cô bé chết bên đường, tay vẫn nắm những que diêm chưa cháy hết, thể hiện sự nghèo khổ và đau buồn của cô bé.
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây:
Tuổi trẻ không là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà chỉ một trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.
Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn. Những đức tính đó thường dễ thấy ở những người năm sáu mươi tuổi hơn là ở đa số thanh niên tuổi đôi mươi. Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta chỉ già đi khi để tâm hồn mình héo hon.
Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết nhăn trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống tạo những vết nhăn trong tâm hồn. Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.
(Trích Điều kỳ diệu của thái độ sống – Mac Anderson, tr.68, NXB Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, 2017)
Và thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả quan niệm như thế nào về tuổi trẻ?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Năm tháng in hằn những vết nhăn trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống tạo những vết nhăn trong tâm hồn.?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta? Vì sao?
Câu 5: Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa
(Chi tiết:)
Câu 1:
- Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là nghị luận kết hợp với miêu tả. Tác giả vừa phân tích, bàn luận về tuổi trẻ và thái độ sống, vừa sử dụng các hình ảnh để miêu tả sự ảnh hưởng của thời gian và thái độ đối với tinh thần con người.
Câu 2:
- Tác giả cho rằng tuổi trẻ không chỉ liên quan đến tuổi tác hay vẻ ngoài mạnh khỏe mà là trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ thể hiện qua ý chí mạnh mẽ, sự tưởng tượng phong phú và lòng đam mê với cuộc sống. Tuổi trẻ còn là sự dám trải nghiệm, khám phá và can đảm đối mặt với thử thách, chứ không phải là tìm kiếm sự an nhàn. Tuổi trẻ là một tâm trạng có thể duy trì suốt đời, không bị giới hạn bởi tuổi tác.
Câu 3:
- Ý kiến này muốn nói rằng, mặc dù tuổi tác sẽ làm cơ thể ta có dấu hiệu già đi, như những vết nhăn trên da, nhưng sự thờ ơ với cuộc sống sẽ làm cho tâm hồn ta trở nên cằn cỗi, thiếu sức sống. Khi con người không còn chăm sóc tâm hồn, không còn cảm nhận niềm vui hay đam mê, những "vết nhăn" trong tâm hồn sẽ làm cho chúng ta trở nên mệt mỏi, thiếu động lực và mất đi sự tươi mới trong cuộc sống.
Câu 4:
- Em đồng tình với quan niệm này vì lo lắng, sợ hãi và mất lòng tin có thể làm suy yếu tinh thần con người. Khi ta lo lắng, ta thường không dám hành động và thiếu quyết đoán, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và khả năng giải quyết vấn đề. Mất niềm tin vào bản thân khiến ta trở nên yếu đuối, thiếu tự tin và không thể vượt qua thử thách. Chính vì vậy, để giữ gìn tinh thần mạnh mẽ và sống tích cực, chúng ta cần tránh những suy nghĩ tiêu cực và luôn tin tưởng vào khả năng của bản thân.
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
Câu 1: Tìm và phân tích tác dụng của bptt trong đoạn thơ trên?
Câu 2: Qua bài thơ em cảm nhận được ngày thơ bé của tác giả như thế nào?
Câu 3: Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu), nêu cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ
Viết bài văn phân tích tác phẩm truyện "Chuyện tô phở"
Viết bài văn phân tích nhân vật người mẹ của cậu bé Bi trong truyện "Chuyện tô phở"
Nhận xét về nghệ thuật và giá trị nội dung trong văn bản "Đức tính giản dị của Bác Hồ"
viết đoạn văn từ 7 đến 9 câu về cảm nhận về nhân vật bé thu trong truyện chiếc lược ngà có sử dụng thành phần biệt lập ( thành phàn tình thái )
Trong truyện chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, bé Thu là một nhân vật vừa ngây thơ lại vừa rất tình cảm. Dù còn nhỏ tuổi, Thu đã phải sống thiếu sự chăm sóc của cha, nhưng cô bé luôn yêu thương và trân trọng chiếc lược ngà mà cha đã tặng. Thu thể hiện một tình yêu vô cùng sâu sắc với cha, dù lúc đầu cô bé chưa hiểu hết sự hy sinh mà cha mình đã trải qua. Nhân vật bé Thu không chỉ là hình ảnh của một cô bé ngây thơ, mà còn là biểu tượng của tình cảm gia đình thiêng liêng. Đặc biệt, khi nhận ra sự hy sinh của cha, Thu đã trưởng thành hơn rất nhiều. Qua hình ảnh bé Thu, tác giả đã khéo léo khắc họa được tình cảm gia đình gắn bó, sự yêu thương vô bờ bến mà mỗi đứa trẻ dành cho cha mẹ mình. Nhìn chung, bé Thu là một nhân vật đáng yêu, giàu tình cảm và rất đáng trân trọng.
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về hình ảnh con sông vàm cỏ đông trong khổ 3 đoạn trích bài thơ "vàm cỏ đông"
Viết thơ tự do
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
SỰ TÍCH CÂY KHOAI LANG
Ngày xưa, có hai bà cháu nghèo khổ, hằng ngày phải đi đào củ mài để ăn. Một hôm, cậu bé nói với bà:
- Bà ơi, cháu đã lớn. Cháu sẽ làm nương, trồng lúa để có gạo nấu cơm.
Từ đó, cậu bé chăm chỉ trồng cây trên nương.
Năm đó, gần đến ngày thu hoạch lúa thì chẳng may khu rừng bị cháy. Nương lúa thành tro. Cậu bé buồn quả, nước mắt trào ra. Bỗng, Bụt hiện lên, bảo:
- Ta cho con một điều ước, con ước gì?
- Dạ, con chỉ mong bà của con không bị đói khổ.
Bụt gật đầu và biến mất.
Hôm ấy, cậu bé đào được củ gì rất lạ. Củ bị lửa rừng hun nóng, có mùi thơm ngòn ngọt.
Cậu bé nếm thử, thấy rất ngon, bèn đào thêm mấy củ nữa đem về cho bà. Bà tấm tắc khen ngon và thấy khỏe hẳn ra. Cậu bé kể lại câu chuyện gặp Bụt cho bà nghe, bà nói:
- Vậy củ này chính là Bụt ban cho đấy. Cháu hãy vào rừng tìm thứ cây quý đó đem trồng khắp bìa rừng, bờ suối để người nghèo có cái ăn.
Cậu bé làm theo lời bà dặn. Chỉ mấy tháng sau, loài cây lạ mọc khắp nơi, rễ cây phình to ra thành củ có màu tím đó. Từ đó, nhà nhà hết đói khổ. Mọi người gọi cây đó là “khoai lang”. Đến bây giờ, khoai lang vẫn được nhiều người ưa thích.
(Trang 33, Tiếng Việt lớp 2 tập 2 – Sách Kết nối tri thức)
1. Lựa chọn đáp án đúng
Câu 1. Truyện Sự tích cây khoai lang thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyện truyền thuyết.
D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba.
D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 3. Trong câu chuyện, hai bà cháu qua được cơn đói là nhờ đâu?
A. Lúa gạo do em bé trồng
B. Khoai lang do Bụt ban cho
C. Củ mài do em bé kiếm được
D. Củ sắn do em bé trồng.
Câu 4. Trong truyện, vì sao Bụt lại xuất hiện và giúp đỡ em bé?
A. Vì em vốn là một đứa trẻ hiếu động đỡ
B. Vì em thành tâm cầu xin Bụt giúp
C. Vì em là một cậu bé hiếu thảo
D. Vì em siêng năng
Câu 5. Chi tiết bà dặn em bé lấy cây quý trồng khắp bìa rừng, bờ suối để người nghèo có cái ăn và em bé làm theo thể hiện được phẩm chất gì của hai bà cháu?
A. Nhân ái.
B. Yêu nước.
B. Bao dung.
D. Chăm
chi.
Câu 6. Trong câu văn 'Củ bị lửa rừng hun nóng, có mùi thơm ngòn ngọt”, từ láy “ngòn ngọt” có ý nghĩa là gì?
A. Hơi ngọt.
B. Rất ngọt.
C. Cực kì ngọt.
D. Ngọt
đâm.
Câu 7. “Cháu sẽ làm nương, trồng lúa để có gạo nấu cơm.” Cụm từ in đậm trong câu văn thuộc loại cụm từ nào?
A. Cụm danh từ.
B. Cụm động từ.
C. Cụm tính từ.
D. Cụm chủ vị
Câu 8. Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích cây khoai lang?
A. Ca ngợi ý nghĩa các loài cây.
B. Ca ngợi tình bà cháu.
C. Ca ngợi tình mẫu tử.
C. Ca ngợi tình chị em.
2. Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9 (1,0 điểm). Hãy rút ra bài học sau khi đọc câu chuyện trên.
Câu 10 (1,0 điểm) Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì đối với người thân?
1. Lựa chọn đáp án đúng
Câu 1: A. Truyện cổ tích.Câu 2: C. Ngôi thứ ba.Câu 3: B. Khoai lang do Bụt ban cho.Câu 4: C. Vì em là một cậu bé hiếu thảo.Câu 5: A. Nhân ái.Câu 6: A. Hơi ngọt. (Ngòn ngọt chỉ mức độ ngọt vừa phải, dễ chịu, không quá gắt.)Câu 7: B. Cụm động từ. ("làm nương, trồng lúa" là cụm động từ chỉ hành động của cậu bé.)Câu 8: B. Ca ngợi tình bà cháu. (Tuy câu chuyện cũng ca ngợi lòng nhân ái nhưng chủ đề chính vẫn là tình cảm yêu thương, sự hiếu thảo của người cháu đối với bà.)2. Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9 (1,0 điểm): Bài học rút ra từ câu chuyện là lòng hiếu thảo, sự quan tâm đến người thân sẽ được đền đáp xứng đáng. Đồng thời, câu chuyện cũng đề cao lòng nhân ái, sự sẻ chia với những người khó khăn, hoạn nạn. Cuối cùng, nó cũng khẳng định giá trị của lao động, sự chăm chỉ và nỗ lực vượt qua khó khăn.
Câu 10 (1,0 điểm): Qua câu chuyện, em thấy mình cần có trách nhiệm yêu thương, kính trọng và chăm sóc người thân, đặc biệt là ông bà, cha mẹ. Em cần học tập chăm chỉ, biết giúp đỡ gia đình những công việc phù hợp với sức của mình. Hơn nữa, em cũng cần có tấm lòng nhân ái, biết sẻ chia, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.
Trắc nghiệm:
1. A. Truyện cổ tích
2. C. Ngôi thứ ba.
3. B. Khoai lang do Bụt ban cho.
4. C. Vì em là một cậu bé hiếu thảo.
5. A. Nhân ái
6. A. Hơi ngọt.
7. B. Cụm động từ.
8. B. Ca ngợi tình bà cháu.
Tự luận:
Câu 9:
Câu chuyện dạy ta bài học về lòng hiếu thảo, sự chăm chỉ lao động và lòng nhân ái. Em bé không chỉ yêu thương bà mà còn biết sẻ chia với những người nghèo khó. Qua đó, câu chuyện khuyến khích chúng ta sống có trách nhiệm, biết quan tâm và giúp đỡ người khác.
Câu 10:
Qua câu chuyện, em nhận ra mình cần yêu thương, quan tâm và chăm sóc ông bà, cha mẹ. Em cần cố gắng học tập, rèn luyện để trở thành người có ích, giúp đỡ gia đình và luôn chia sẻ với những người xung quanh.