Học tại trường Chưa có thông tin
Đến từ Chưa có thông tin , Chưa có thông tin
Số lượng câu hỏi 12
Số lượng câu trả lời 53
Điểm GP 3
Điểm SP 0

Người theo dõi (1)

hali

Đang theo dõi (0)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
SỰ TÍCH CÂY KHOAI LANG
Ngày xưa, có hai bà cháu nghèo khổ, hằng ngày phải đi đào củ mài để ăn. Một hôm, cậu bé nói với bà:
- Bà ơi, cháu đã lớn. Cháu sẽ làm nương, trồng lúa để có gạo nấu cơm.
Từ đó, cậu bé chăm chỉ trồng cây trên nương.
Năm đó, gần đến ngày thu hoạch lúa thì chẳng may khu rừng bị cháy. Nương lúa thành tro. Cậu bé buồn quả, nước mắt trào ra. Bỗng, Bụt hiện lên, bảo:
- Ta cho con một điều ước, con ước gì?
- Dạ, con chỉ mong bà của con không bị đói khổ.
Bụt gật đầu và biến mất.
Hôm ấy, cậu bé đào được củ gì rất lạ. Củ bị lửa rừng hun nóng, có mùi thơm ngòn ngọt.
Cậu bé nếm thử, thấy rất ngon, bèn đào thêm mấy củ nữa đem về cho bà. Bà tấm tắc khen ngon và thấy khỏe hẳn ra. Cậu bé kể lại câu chuyện gặp Bụt cho bà nghe, bà nói:
- Vậy củ này chính là Bụt ban cho đấy. Cháu hãy vào rừng tìm thứ cây quý đó đem trồng khắp bìa rừng, bờ suối để người nghèo có cái ăn.
Cậu bé làm theo lời bà dặn. Chỉ mấy tháng sau, loài cây lạ mọc khắp nơi, rễ cây phình to ra thành củ có màu tím đó. Từ đó, nhà nhà hết đói khổ. Mọi người gọi cây đó là “khoai lang”. Đến bây giờ, khoai lang vẫn được nhiều người ưa thích.
(Trang 33, Tiếng Việt lớp 2 tập 2 – Sách Kết nối tri thức)
1. Lựa chọn đáp án đúng
Câu 1. Truyện Sự tích cây khoai lang thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyện truyền thuyết.
D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba.
D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 3. Trong câu chuyện, hai bà cháu qua được cơn đói là nhờ đâu?
A. Lúa gạo do em bé trồng
B. Khoai lang do Bụt ban cho
C. Củ mài do em bé kiếm được
D. Củ sắn do em bé trồng.
Câu 4. Trong truyện, vì sao Bụt lại xuất hiện và giúp đỡ em bé?
A. Vì em vốn là một đứa trẻ hiếu động đỡ
B. Vì em thành tâm cầu xin Bụt giúp
C. Vì em là một cậu bé hiếu thảo
D. Vì em siêng năng
Câu 5. Chi tiết bà dặn em bé lấy cây quý trồng khắp bìa rừng, bờ suối để người nghèo có cái ăn và em bé làm theo thể hiện được phẩm chất gì của hai bà cháu?
A. Nhân ái.
B. Yêu nước.
B. Bao dung.
D. Chăm
chi.
Câu 6. Trong câu văn 'Củ bị lửa rừng hun nóng, có mùi thơm ngòn ngọt”, từ láy “ngòn ngọt” có ý nghĩa là gì?
A. Hơi ngọt.
B. Rất ngọt.
C. Cực kì ngọt.
D. Ngọt
đâm.
Câu 7. “Cháu sẽ làm nương, trồng lúa để có gạo nấu cơm.” Cụm từ in đậm trong câu văn thuộc loại cụm từ nào?
A. Cụm danh từ.
B. Cụm động từ.
C. Cụm tính từ.
D. Cụm chủ vị
Câu 8. Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích cây khoai lang?
A. Ca ngợi ý nghĩa các loài cây.
B. Ca ngợi tình bà cháu.
C. Ca ngợi tình mẫu tử.
C. Ca ngợi tình chị em.
2. Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9 (1,0 điểm). Hãy rút ra bài học sau khi đọc câu chuyện trên.
Câu 10 (1,0 điểm) Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì đối với người thân?

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Ngày xửa ngày xưa, có hai chị em cùng cha khác mẹ, chị tên là Tấm, em tên là Cám. Mẹ Tấm mất sớm, sau đó mấy năm cha Tẩm cũng qua đời, Tấm ở với dì ghẻ là mẹ Cám. Bà mẹ kế này rất cay nghiệt, bắt Tấm phải làm hết mọi việc nặng nhọc từ việc nhà đến việc chăn trâu cắt cỏ. Trong khi đó Cám được nuông chiều không phải làm gì cả.
Một hôm bà ta cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng xúc tép, còn hứa "Hễ đứa nào bắt được đầy gió thì thưởng cho một cái yếm đó". Ra đồng, Tẩm chăm chỉ bắt được đầy giỏ, còn Cảm thì mải chơi nên chẳng bắt được gì.
Thấy Tấm bắt được một gió đầy, Cảm bảo chị:
- Chị Tấm ơi, chị Tấm! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về mẹ mắng.
Tin là thật, Tấm bên xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cảm thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu. Nghe tiếng khóc của Tấm, Bụt liền hiện lên hỏi:
- Làm sao con khóc?
Tấm kể lể sự tình cho Bụt nghe, Bụt bảo:
Thôi con hãy nín đi! Con thử nhìn vào giỏ xem còn có gì nữa không?
Tầm nhìn vào giỏ rồi nói: - Chỉ còn một con cá bống.
- Con đem con cá bống ấy về thả xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai còn một đem thả xuống cho bống. Mỗi lần cho ăn con nhớ gọi như thế này:

Bống bống bang bang
Lên ăn cơm vàng cơm bạc nhà ta
Chớ ăn cơm hẩm cháo hoa nhà người.
Không gọi đúng như thể thì nó không lên, con nhớ lấy! 
Nói xong Bụt biến mất. Tấm theo lời Bụt thả bống xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ mỗi bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống. Mỗi lần nghe Tấm gọi, bống lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cả ngày một quen nhau, và bống ngày càng lớn lên trông thấy..."
(Kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam - Nguyễn Đổng Chi)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào?
A. Sơn Tỉnh, Thuỷ Tỉnh
B. Tấm Cám
C. Thánh Gióng
D. Cây Khế
Câu 2: Văn bản chứa đoạn trích trên mang đặc điểm của thể loại nào?
A. Truyện cổ tích.
B. Cổ tích
C. Truyện truyền thuyết.
D. Truyện ngắn.
Câu 3: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất
C. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai
D. Cả ngôi thứ nhất với ngôi thứ 3
Câu 4: Từ “hu hu” trong câu văn “Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu" thuộc loại:
A. Từ đơn
B. Từ ghép
C. Từ láy tượng hình.
D. Từ láy tượng thanh
Câu 5: Thành ngữ “ba chân bốn cẳng” trong câu: “Cám thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước” có nghĩa là gì?
A. đi thong thả, chậm rãi
B. đi hết sức vội, hết sức nhanh
C. đi từ từ nhịp nhàng
D. chạy với tốc độ thật nhanh
Câu 6: Trong đoạn trích trên em cảm nhận Tấm là người như thế nào ?
A. Lười nhác, ích ki
C. Ngay thẳng, thật thà.
B. Gan dạ, dũng cảm
D. Hiền lành, chăm chỉ
Câu 7: Trong đoạn trích trên em cảm nhận Cám là người như thế nào?
A. Lười nhác, ích ki
C. Ngay thẳng, thật thà.
B. Hiền lành, chăm chỉ.
D. Gan dạ, dũng cảm.
Câu 8: Vì sao mà Tẩm khóc?
A. Vì sợ bị dì ghẻ đánh
B. Vì không bắt được tôm tép
C. Vì bị Cám trút hết giỏ tép
D. Vì không được Bụt giúp đỡ
Câu 9: Em hãy chỉ ra và nêu ý nghĩa của yếu tố hoang đường, kì ảo trong đoạn trích trên?
Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích?

Câu 1. Nhân vật chính trong truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt" là ai?
A. Cây tre
B. Anh Khoai
C. Lão phủ ông
D. Con gái phú ông
Câu 2. Trong câu chuyện anh Khoai là nhân vật như thế nào?
A. Thông minh, khôn khéo
B. Hiền lành, nhút nhát
C. Dũng sĩ có tài năng kì lạ
D. Ngốc nghếch
Câu 3. Từ in đậm trong câu văn: “Mày chịu khó làm lụng cho ta, ba năm nữa tao sẽ gả đứa con gái xinh đẹp của tao cho" thuộc kiểu từ loại nào?
A. Từ đơn
B. Từ láy
C. Từ ghép
D. Từ Hán Việt
Câu 4. Mâu thuẩn trong truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt” là mâu thuẫn giữa ai với ai?
A. Người thông minh và người ngốc nghếch
B. Người giàu và người nghèo
C. Chủ và tớ
D. Vợ và chồng
Câu 5. Mục dịch chính của việc tác giả dân gian dưa yếu tố kì ảo vào trong truyện cổ tích
A. Giải thích được các hiện tượng xảy ra trong xã hội
B. Giúp trừng trị cái ác tốt hơn
C. Thể hiện ước mơ lẽ công bằng góp phần tạo lên chất lãng mạn cho câu chuyện
D. Góp phần làm cho câu chuyện mang nét đặc trưng của truyện cổ tích
Câu 6. Câu văn “Anh chàng đọc luôn: "Khắc nhập, khắc nhập", thế là ông ta bị hút dính luôn vào cây tre. " có sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. So sánh B. Điệp ngữ C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 7. Ý nghĩa, giá trị đạo đức của truyện cây tre trăm đốt?
A. Gieo nhân nào, gặt quả nấy
B. Ở hiền gặp lành

C. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
D. Uống nước nhớ nguồn
Câu 8. Nhận định nào không đúng về truyện cổ tích?
A Thể hiện ước mơ công bằng hạnh phúc
B. Truyện kể về sự tích các loài vật
C. Truyện gắn với sự kiện lịch sử
D. Truyện có yếu tố kì ảo
Thực hiện yêu cầu (2 điểm)
Câu 9. (1,0 điểm) Câu truyện trên thuộc thể loại nào? Vì sao
Câu 10. (1,0 điểm) Từ nội dung câu chuyện, em rút ra một bài học sâu sắc nào? Bài học đó có ý nghĩa gì đối với em?