Cảnh báo
Bạn cần đăng nhập mới làm được đề thi này
So với biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu hoá học để tiêu diệt sinh vật gây hại, biện pháp sử dụng loài thiên địch có những ưu điểm nào sau đây?
(1) Thường không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người.
(2) Không phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết.
(3) Nhanh chóng dập tắt tất cả các loại dịch bệnh.
(4) Không gây ô nhiễm môi trường.
Phương án đúng là: (1)+(4).
Một quần thể côn trùng sống trên loài cây M. Do quần thể phát triển mạnh, một số cá thể phát tán sang loài cây N. Những cá thể nào có sẵn các gen đột biến giúp chúng khai thác được thức ăn ở loài cây N thì sống sót và sinh sản, hình thành nên quần thể mới. Hai quần thể này sống trong cùng một khu vực địa lí nhưng ở hai ổ sinh thái khác nhau. Qua thời gian, các nhân tố tiến hóa tác động làm phân hóa vốn gen của hai quần thể tới mức làm xuất hiện cách li sinh sản và hình thành nên loài mới. Đây là ví dụ về hình thành loài mới
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định.
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, xác suất sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.14 - III.15 là
Bệnh phân bố cả ở nam và nữ, Cặp bố (2) mẹ (1) không mang bệnh sinh con (5) bệnh => Bệnh do gen lặn trên NST thường quy định. (A bình thường; a bị bệnh).
- Người số 5, 6 có KG aa => KG người số 7 và số 15 có thể là: 1/3AA và 2/3Aa.
=> Tỷ lệ giao tử của người số 7 và 15: (1/3AA => 1/3A) + (2/3Aa => 1/3A: 1/3a) = 2/3A: 1/3a (1)
- Người bố số 4 có KG aa => KG người số 8 là Aa và cho 1/2A: 1/2a. (2)
- Từ (1) và (2) KG người số 14 có thể là: 2/5AA và 3/5Aa.
=> Tỷ lệ giao tử là: (2/5AA=> 2/5A) + (3/5Aa => 3/10A: 3/10a) = 7/10A : 3/10a (3)
- Từ (1) và (3) => xác suất để cặp vợ chồng sinh con không mang alen gây bệnh là: 7/10 x 2/3 = 7/15
Phép lai P: ♀ AaBbDd × ♂ AaBbdd. Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực, ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Quá trình giảm phân hình thành giao tử cái diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, phép lai trên tạo ra F1 có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen?
Ở một số tế bào, cặp Aa không phân li trong giảm phân I, tạo ra các giao tử: Aa, 0, A, a.
=> ♀ AaBbDd × ♂ AaBbdd => 7 * 3 * 2 = 42 kiểu gen.
Alen B dài 221 nm và có 1669 liên kết hiđrô, alen B bị đột biến thành alen b. Từ một tế bào chứa cặp gen Bb qua hai lần nguyên phân bình thường, môi trường nội bào đã cung cấp cho quá trình nhân đôi của cặp gen này 1689 nuclêôtit loại timin và 2211 nuclêôtit loại xitôzin. Dạng đột biến đã xảy ra với alen B là
Alen B: N = 221*10*2/3,4 = 1300 = 2A+2G; H = 1669 = 2A+3G => GB=XB=369. AB=TB=281.
Cặp Bb nguyên phân 2 lần cần (22-1)(TB+Tb) = 1689 Timin và (22-1)(XB+Xb)=2211 Xitozin => Tb = 282 = TB+1; Xb = 368 = XB -1.
=>Dạng đột biến xảy ra với alen B là thay thế một cặp G-X bằng một cặp A-T.
Theo quan niệm hiện đại, một trong những vai trò của giao phối ngẫu nhiên là
Khi nói về quần xã sinh vật, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu không đúng là: Quần xã càng đa dạng về loài thì lưới thức ăn càng phức tạp.
Ở sinh vật nhân thực, nguyên tắc bổ sung giữa G - X, A - U và ngược lại được thể hiện trong cấu trúc phân tử và quá trình nào sau đây?
(1) Phân tử ADN mạch kép. (2) Phân tử tARN. (3) Phân tử prôtêin. (4) Quá trình dịch mã.
Phương án đúng là: (2)+(4).
Trong các phương pháp tạo giống sau đây, có bao nhiêu phương pháp có thể tạo ra giống mới mang nguồn gen của hai loài sinh vật khác nhau?
(1) Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp. (2) Nuôi cấy hạt phấn.
(3) Lai tế bào sinh dưỡng tạo nên giống lai khác loài. (4) Tạo giống nhờ công nghệ gen.
Phương án đúng là: (3)+(4).
Ở một loài hoa, xét ba cặp gen phân li độc lập, các gen này quy định các enzim khác nhau cùng tham gia vào một chuỗi phản ứng hoá sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa theo sơ đồ sau:
Các alen lặn đột biến k, l, m đều không tạo ra được các enzim K, L và M tương ứng. Khi các sắc tố không được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả ba cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được ở F2, số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ
Theo đề bài: K-L-M-: hoa đỏ; K-L-mm: hoa vàng; các KG còn lại đều cho hoa trắng.
P: KKLLMM x kkllmm => F1: KkLlMm;
F1 x F1: KkLlMm x KkLlMm
=> 3/4K-1/4kk; 3/4L-1/4ll; 3/4M-1/4mm
Số hoa trắng ở F2 = \(\frac{1}{4}kk\cdot1\cdot1+\frac{3}{4}K-\cdot1.4ll\cdot1=\frac{7}{16}\)
Hoặc tính số hoa trắng ở F2 = 1- cây có màu = \(1-\left[\left(\frac{3}{4}\right)^2+\left(\frac{3}{4}\right)^2\cdot\frac{1}{4}\right]=\frac{7}{16}\)
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể sinh vật?
(1) Khi quan hệ cạnh tranh gay gắt thì các cá thể cạnh tranh yếu có thể bị đào thải khỏi quần thể.
(2) Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể.
(3) Quan hệ cạnh tranh giúp duy trì số lượng cá thể của quần thể ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.
(4) Quan hệ cạnh tranh làm tăng nhanh kích thước của quần thể.
Phương án đúng: (1)+(2)+(3).
(4): sai. Quan hệ cạnh tranh không làm tăng kích thước của quần thể.
Khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, phát biểu nào sau đây đúng?
Chuyển đoạn tương hỗ giữa 2 NST trong cặp NST tương đồng có thể không làm thay đổi số lượng và thành phần gen của một nhiễm sắc thể.
Ở người, bệnh Q do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một người phụ nữ có em trai bị bệnh Q lấy một người chồng có ông nội và bà ngoại đều bị bệnh Q. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và trong cả hai gia đình trên không còn ai khác bị bệnh này. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh Q của cặp vợ chồng này là
Phía người Vợ: Em trai bị bệnh => Bố mẹ dị hợp =>Kiểu gen vợ: 1/3AA:2/3Aa.
Phía người Chồng: Ông nội, bà ngoại bị bệnh => Bố mẹ dị hợp =>Kiểu gen chồng: 1/3AA:2/3Aa.
Xác suất con bị bệnh: 2/3*2/3*1/4=1/9 =>Xác suất con không bị bệnh = 1-1/9=8/9.
Ở gà, alen A quy định lông vằn trội hoàn toàn so với alen a quy định lông không vằn, cặp gen này nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho gà trống lông không vằn giao phối với gà mái lông vằn, thu được F1; cho F1 giao phối với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, kết luận nào sau đây đúng?
P: gà trống lông không vằn XaXa × gà mái lông vằn XAY => F1: XAXa : XaY (1 vằn: 1 không vằn)
F1× F1: XAXa × XaY => F2: 1/4XAXa : XaXa : XAY : XaY. (1 vằn: 1 không vằn),
Gà mái lông vằn (P) XAY × gà trống lông vằn (F1) XAXa => XAXA :XAXa : XAY : XaY. (50% gà trống lông vằn, 25% gà mái lông vằn và 25% gà mái lông không vằn).
Để tạo giống cây trồng có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các cặp gen, người ta sử dụng phương pháp nào sau đây?
Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hoá tạo giống cây trồng có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các cặp gen.
Biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, các phép lai nào sau đây đều cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3 : 3 : 1 : 1?
Tỉ lệ 3:3:1:1=(3:1).(1:1).1, Suy ra:
=> Đáp án đúng là: AaBbDd × aaBbDD và \(\frac{AB}{ab}\times\frac{ab}{ab}\left(f=25\%\right)\)
Một quần thể động vật, ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen ở giới cái là 0,1AA : 0,2Aa : 0,7aa; ở giới đực là 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Sau một thế hệ ngẫu phối thì thế hệ F1
P: ♀0,1AA : 0,2Aa : 0,7aa => (0,2A:0,8a)
P: ♂0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa => (0,6A:0,4a).
Sau một thế hệ ngẫu phối thì thế hệ F1 = (0,2A:0,8a) × (0,6A:0,4a) = 0,12AA:0,56Aa:0,32aa.
Khi nói về kích thước của quần thể sinh vật, phát biểu nào sau đây không đúng?
Ở một loài thực vật, cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Xét n gen, mỗi gen đều có hai alen, nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Cho cây thuần chủng có kiểu hình trội về n tính trạng giao phấn với cây có kiểu hình lặn tương ứng (P), thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến và các gen liên kết hoàn toàn. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây không đúng?
Liên kết gen hoàn toàn. Trội t/c × lặn tương ứng => F1 dị hợp n cặp gen. F2: có 3 kiểu gen:1 \(\frac{A_1A_2....A_n}{A_1A_2...A_n}\) : 2\(\frac{A_1A_2....A_n}{a_1a_2...a_n}\):1\(\frac{a_1a_2....a_n}{a_1a_2...a_n}\), 2 kiểu hình 3A1-A2-......An- : 1a1a1a2a2....anan.
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 6. Trên mỗi cặp nhiễm sắc thể, xét một gen có hai alen. Do đột biến, trong loài đã xuất hiện 3 dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, các thể ba này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về các gen đang xét?
Ví dụ 2n = 6: AaBbDd. Thể ba ở A: gồm AAA, Aaa, Aaa, aaa = 4 kiểu gen.
Dị hợp 2 cặp gen BbDd tạo ra 3*3=9 kiểu gen à 4*9=36 kiểu gen. Thay thế thể ba ở 3 cặp có 3*36=108 kiểu gen.
Một loài thực vật giao phấn, xét một gen có hai alen, alen A quy định hoa đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, thể dị hợp về cặp gen này cho hoa hồng. Quần thể nào sau đây của loài trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền?
Quần thể gồm toàn cây hoa đỏ AA => có tần số alen và tần số kiểu gen không thay đổi qua các thế hệ => Đạt trạng thái cân bằng di truyền.
Cho biết alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Theo lí thuyết, trong các phép lai sau đây, có bao nhiêu phép lai đều cho đời con có số cây thân cao chiếm tỉ lệ 50% và số cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ 100%?
(1) AaBB × aaBB. (2) AaBB × aaBb. (3) AaBb × aaBb. (4) AaBb × aaBB.
(5) \(\frac{AB}{aB}\times\frac{ab}{ab}\). (6) \(\frac{AB}{aB}\times\frac{aB}{ab}\). (7) \(\frac{AB}{ab}\times\frac{aB}{aB}\). (8) \(\frac{AB}{ab}\times\frac{aB}{ab}\). (9)\(\frac{Ab}{aB}\times\frac{aB}{aB}\).
Phép lai |
Kiểu gen |
Kiểu hình |
Kiểu gen |
Kiểu hình |
(1) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
BB × BB |
100% đỏ |
(2) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
BB × Bb |
100% đỏ |
(3) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
Bb × Bb |
75% đỏ: 25% trắng |
(4) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
Bb × BB |
100% đỏ |
(5) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
BB × bb |
100% đỏ |
(6) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
BB × Bb |
100% đỏ |
(7) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
Bb × BB |
100% đỏ |
(8) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
Bb × Bb |
75% đỏ: 25% trắng |
(9) |
Aa × aa |
50% cao: 50% thấp |
Bb × BB |
100% đỏ |
Phương án sai là : (3)+(8). Có 7 phương án đúng.
Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể nào sau đây có thể làm cho hai alen của một gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể đơn?
Theo quan niệm hiện đại, chọn lọc tự nhiên
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho hai cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 gồm 56,25% cây hoa trắng và 43,75% cây hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến, trong tổng số cây thu được ở F2, số cây hoa đỏ dị hợp tử chiếm tỉ lệ
A: hoa đỏ trội hoàn toàn; a: hoa trắng.
Cho hai cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau → F1.
Đỏ × trắng → F1. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên
→ F2: 56,25% cây hoa trắng và 43,75% cây hoa đỏ. ()
F2: 9/16 aa : 7/16 A-
9/16 aa = 3/4a*3/4a.
→ Các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên = (1/4A: 3/4a)* (1/4A: 3/4a)
→ F2: Hoa đỏ dị hợp tử Aa= 1-1/16AA-9/16aa= 6/16=37,5%.
Một quần xã có các sinh vật sau:
(1) Tảo lục đơn bào. (2) Cá rô. (3) Bèo hoa dâu. (4) Tôm.
(5) Bèo Nhật Bản. (6) Cá mè trắng. (7) Rau muống. (8) Cá trắm cỏ.
Trong các sinh vật trên, những sinh vật thuộc bậc dinh dưỡng cấp 1 là:
Những loài tự dưỡng như thực vật và tảo lục đơn bào là bậc dinh dưỡng cấp 1.
Theo quan niệm của thuyết tiến hóa tổng hợp, phát biểu nào sau đây không đúng?
Các yếu tố ngẫu nhiên thường làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể.
Ở một loài thực vật, alen A quy định lá nguyên trội hoàn toàn so với alen a quy định lá xẻ; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Cho cây lá nguyên, hoa đỏ giao phấn với cây lá nguyên, hoa trắng (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình trong đó số cây lá nguyên, hoa đỏ chiếm tỉ lệ 30%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 số cây lá nguyên, hoa trắng thuần chủng chiếm tỉ lệ
- Với tỷ lệ lá nguyên, hoa đỏ = 30% \(\ne\) 6,25% => bài toán tuân theo quy luật di truyền liên kết gen có hoán vị. Phép lai thoả đề: AaBb x Aabb; trong đó:
=> A-B- = (0,5Ab x (0,5 – y)aB) + (yAB x 0,5ab) + (yAB x 0,5Ab)= 0,3 => y = 0,1
- Tỷ lệ cây là nguyên, hoa trắng thuần chủng sẽ là: AAbb = 0,5Ab x 0,4Ab = 0,2 hay 20%
Quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh có kiểu gen Aa Bd/bD không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen giữa alen D và alen d. Theo lí thuyết, các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là:
Trong quá trình giảm phân, ở kỳ đầu I, các NST nhân đôi và xếp thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo ở kỳ giữa: Aa à AA aa; Bd/bD có hoán vị gen giữa D và d: Bd/BD bd/bD, có 2 cách sắp xếp trong kỳ giữa giảm phân I. (AA Bd/BD)+(aa bd/bD) hoặc (aa Bd/BD)+(AA bd/bD) à giao tử: ABd, ABD, abd, abD hoặc aBd, aBD, Abd, AbD.
Các nhân tố nào sau đây vừa làm thay đổi tần số alen vừa có thể làm phong phú vốn gen của quần thể?