Một ng đi xe đạp trên một đoạn thẳng AB . TRên 1/3 quãng đường đầu đi với vận tốc 12 km/h , 1/3 quãng đường sau đi với vận tốc 8 km/h và 1/3 quãng đường sau đi với vận tốc 6km/h . Tính vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường?
Một người đi xe đạp trên quãng đường AB. 1/3 quãng đường đầu đi với vận tốc 15 km/h, 1/3 quãng đường tiếp theo đi với vận tốc 12 km/h và đoạn đường còn lại đi với vận tốc 8 km/h. Vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường AB là bao nhiêu ?
gọi s1 = s2 = s3 = s/3
ta có : v1 = s1/t1 -> t1 = s/3.v1 = s/30
v2 = s2/t2 -> t2 = s/3.v2 = s/24
v3 = s3/t3 -> t3 = s/3.v3 = s/16
Ta có công thức vận tốc trung bình
Vtb = S/t => S/ t1+t2+t3 = S/ s/30 + s/24 + s/16
= S/ 33s/240 = 1/ 33/240 = 240/33 = 7 ( xấp xỉ )
Một người đi xe đạp trên một đoạn đường thẳng AB. Trên 1/3 đoạn đường đầu đi với vận tốc 12km/h. 1/3 đoạn đường tiếp theo đi với vận tốc 8km/h. 1/3 đoạn đường cuối đi với vận tốc 6km/h. Tính vận tốc trung bình của xe đạp trên cả quãng đường AB.
\(=>t1=\dfrac{\dfrac{1}{3}S}{12}=\dfrac{S}{36}\left(h\right)\)
\(=>t2=\dfrac{\dfrac{1}{3}S}{8}=\dfrac{S}{24}\left(h\right)\)
\(=>t3=\dfrac{\dfrac{1}{3}S}{6}=\dfrac{S}{18}\left(h\right)\)
\(=>vtb=\dfrac{S}{t1+t2+t3}=\dfrac{S}{\dfrac{S}{36}+\dfrac{S}{24}+\dfrac{S}{18}}=\dfrac{S}{\dfrac{432S+648S+864S}{15552}}\)
\(=\dfrac{S}{\dfrac{1944S}{15552}}=\dfrac{15552}{1944}=8km/h\)
Một người đi xe đạp trên 2/3 đoạn đường đầu với vận tốc trung bình 15 km/h và 1/3 đoạn đường sau với vận tốc trung bình 20 km/h. Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả quãng đường là
A. 17,5 km/h.
B. 12 km/h.
C. 15 km/h.
D. 16,36 km/h.
Một người đi xe đạp trên 2/3 đoạn đường đầu với vận tốc trung bình 15 km/h và 1/3 đoạn đường sau với vận tốc trung bình 20 km/h. Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả quãng đường là
A. 17,5 km/h.
B. 12 km/h.
C. 15 km/h.
D. 16,36 km/h.
Chọn đáp án D
Gọi t1 và t2 lần lượt là thời gian vật chuyển động với vận tốc 15 km/h và 20 km/h.
Ta có: \(v_{tb}=\dfrac{S_1+S_2+S_3}{t_1+t_2+t_3}=\dfrac{S}{\dfrac{S}{36}+\dfrac{S}{42}+\dfrac{S}{30}}=\dfrac{1260}{107}\left(km/h\right)\)
\(v_{tb}=\dfrac{\dfrac{1}{3}+\dfrac{1}{3}+\dfrac{1}{3}}{\dfrac{\dfrac{1}{3}}{12}+\dfrac{\dfrac{1}{3}}{14}+\dfrac{\dfrac{1}{3}}{10}}=\dfrac{1260}{107}\approx11,776\left(\dfrac{km}{h}\right)\)
Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả đoạn đường AB là: vtb=\(\dfrac{s_1+s_2+s_3}{t_1+t_2+t_3}=\dfrac{s}{\dfrac{s_1}{v_1}+\dfrac{s_2}{v_2}+\dfrac{s_3}{v_3}}=\dfrac{s}{\dfrac{\dfrac{s}{3}}{v_1}+\dfrac{\dfrac{s}{3}}{v_2}+\dfrac{\dfrac{s}{3}}{v_3}}=\dfrac{s}{\dfrac{s}{3v_1}+\dfrac{s}{3v_2}+\dfrac{s}{3v_3}}=\dfrac{1}{\dfrac{1}{3v_1}+\dfrac{1}{3v_2}+\dfrac{1}{3v_3}}=\dfrac{3}{\dfrac{1}{12}+\dfrac{1}{14}+\dfrac{1}{10}}=11.78\)(km/h)
: Lúc 7 giờ hai ô tô cùng khởi hành từ hai điểm A và B cách nhau 96km và đi ngược chiều nhau. Vận tốc của xe đi từ A là 36km/h, của xe đi từ B là 28km/h. Tìm khoảng cách giữa hai xe lúc 8 giờ. Xác định vị trí và thời điểm lúc hai xe gặp nhau.
Bài 2 : Một người đi xe đạp, đi với một nửa quãng đường đầu với vận tốc 12 km/h và nửa quãng đường còn lại với vận tốc 20 km/h. Hãy xác định vận tốc trung bình của người đi xe đạp trê cả quãng đường.
Bài 3 : : Một vật chuyển động trên đoạn đường thẳng AB. Nửa đoạn đường đầu với vận tốc v1 = 25km/h. Nửa đoạn đường sau vật chuyển động theo hai giai đoạn. Trong nửa thời gian đầu vật đi với vận tốc v2 = 18km/h, nửa thời gian sau vật đi với vận tốc v3 = 12km/h. Tính vận tốc trung bình của vật trên cả đoạn đường AB
mÌNH MỎI TAY QUÁ
Lấy gốc tọa độ tại AA chiều dương là chiều từ AA đến BB. Gốc thời gian là lúc 7h7h
Phương trình chuyển động của :
Xe đi từ A:A: xA=36t(km−h)xA=36t(km−h)
Xe đi từ B:xB=96−28t(km−h)B:xB=96−28t(km−h)
Hai xe gặp nhau khi :xA=xB:xA=xB
→36t=96−28t→36t=96−28t
⇒t=1,5(h)⇒t=1,5(h)
xA=36t=36.1,5=54(km)xA=36t=36.1,5=54(km)
Hai xe gặp nhau lúc 8h30′8h30′. Nơi gặp nhau cách AA 54km54km
TH1:TH1: Hai xe cách nhau 24km24km trước khi hai xe gặp nhau
Hai xe cách nhau 24km
⇔⇔ xB−xA=24xB−xA=24
⇔⇔ 96−28t′−36t′=2496−28t′−36t′=24
⇔t′=1,125h⇔t′=1,125h
Vậy lúc 8h7phút30giây hai xe cách nhau 24km
TH2:TH2: Hai xe cách nhau 24k sau khi gặp nhau
Hai xe cách nhau 24km
⇔xA−xB=24⇔xA−xB=24
⇔36t′′−96+28t′′=24⇔36t″−96+28t″=24
⇔t′′=1,875(h)⇔t″=1,875(h)
Vậy lúc 8h52phút30giây hai xe cách nhau 24km
bài 2:
ta có:
thời gian người đó đi trên nửa quãng đường đầu là:
t1=S1/v1=S/2v1=S/24
thời gian người đó đi hết nửa đoạn quãng đường cuối là:
t2=S2/v2=S2/v2=S/40
vận tốc trung bình của người đó là:
vtb=S/t1+t2=S/(S/40+S/24)=S/S(140+124)=1/(1/24+1/40)
⇒vtb=15⇒vtb=15 km/h
bài 3:
thời gian đi nửa quãng đầu t1=(1/2) S.1/25=S/50
nửa quãng sau (1/2) t2.18+(1/2) t2.12=(1/2) S⇔t2=S/30
vận tốc trung bình vtb=S/(t1+t2)=S/S.(1/50+1/30)=1/(1/50+1/30)=18,75(km/h)
HT
Câu 5: Một người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu với vận tốc 10 km/h nửa quãng đường sau đi với vận tốc 20 km/h tính vận tốc trung bình trên cả quãng đường.
<Bạn tự tóm tắt>
Vận tốc trung bình của xe là: \( v=\dfrac{s}{\dfrac{s}{2}(\dfrac{1}{v_1}+\dfrac{1}{v_2})} =\dfrac{1}{\dfrac{1}{2}(\dfrac{1}{ 10 }+\dfrac{1}{ 20 })} =\dfrac{40}{3}(km/h)\)
một xe ô tô chuyển động trên một đoạn đương thẳng 1/3 quãng đường đầu chuyển động vưới vận tốc 60km/h quãng đường tiếp theo chuyển động với vận tốc bằng vận tốc trung bình trên cả quãng đường quãng đường con lại đi với vận tốc 15 km/h và đi hết 1/3 thời gian tính vận tốc trung bình trên cả quãng đường
Bài tập 3: Một người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu với vận tốc 12 km/h và nửa quãng đường còn lại với vận tốc 20km/h. Hãy xác định vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả quãng đường
Gọi nửa QĐ là S
vtb = 2s/(s/v1+s/v2) = 2/(1/12+1/20) = 15km/h