nêu cấu tạo của rêu
neu cau tao cua reu
Cấu tạo cây rêu rất đơn giản : thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa.
Cấu tạo của cây rêu rất đơn giản:
-Rể giả
-Thân ngắn không phân nhánh
-Lá nhỏ,mỏng
-Chưa có mạch dẫn
So sánh đặc điểm cấu tạo của rêu và tảo. ... - Tảo: cơ thể có dạng đơn bào hoặc đa bào; nhưng rêu chỉ có dạng đa bào. - Tảo: cơ thể chưa phân hóa thành rễ. thân, lá; Nhưng ở rêu cơ thể đã phân hóa thành thân, lá cấu tạo đơn giản và có rễ giả.
Rêu tiến hóa hơn vì :Rêu tiến hóa hơn tảo do : Rêu đã có rễ thân lá mặc dù tễ thân lá giả , rêu sinh sản bằng bào tử tức là đã có cơ quan sinh sản
-Giống nhau: chúng đều là những thực vật bậc thấp
-Khác nhau:
+Tảo: cơ thể có dạng đơn bào hoặc đa bào; nhưng rêu chỉ có dạng đa bào.
+Tảo: cơ thể chưa phân hóa thành rễ, thân, lá; nhưng ở rêu cơ thể đã phân hóa thành thân, lá cấu tạo đơn giản và có rễ giả.
Đặc điểm cho thấy rêu tiến hóa hơn tảo :
+ Rêu đã có rễ thân lá mặc dù tễ thân lá giả .
+ Rêu sinh sản bằng bào tử (đã có cơ quan sinh sản)
Cau tao cua reu don gian nhu the nao ?
Cấu tạo cây rêu rất đơn giản : Rêu có nh` loại, đều là những thực vật đã có thân, lá nhưng cấu tạo vẫn đơn giản : thân k phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa.
Cấu tạo cây rêu rất đơn giản : Rêu có nhiều loại, đều là những thực vật đã có thân, lá nhưng cấu tạo vẫn đơn giản : thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa.
so sanh cau tao co quan sinh duong cua tao,reu,quyet va rut ra ket luan ve su tien hoa cua thuc vat
Tảo | Rêu | Quyết | |
cơ quan sinh dưỡng | Chưa phân hóa thành rễ, thân, lá |
Rễ giả chỉ có chức năng hút nước Lá nhỏ, thân nhỏ chưa có mạch dẫn |
Rễ, thân, lá thật, có mạch dẫn |
co quan sinh duong cua reu co cau tao co ban nhu the nao ?
Trả lời :
- Rễ giả chức năng hút nước.
- Thân ngắn, không phân nhánh.
- Lá nhẹ, mỏng.
- Chưa có mạch dẫn.
So sanh co quan sinh duong cua reu voi duong xi , cay nao co cau tao phuc tap hon ?
* Cây rêu :
- Rễ : rễ giả
- Thân , lá : Chưa có mạch dẫn
* Cây dương xỉ :
- Rễ : rễ thật
- Thân , lá : có mạch dẫn
So với cây rêu thì cây dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn vì đã có rễ thật và đã có mạch dẫn.
cây rêu : rễ giả , chưa có mạch dẫn .
cây dương xỉ : rễ thật , có mạch dẫn .
So với cây rêu thì cây dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn vì đã có rễ thật và đã có mạch dẫn.
Đặc điểm | Rêu | Dương xỉ |
Rễ | rễ giả | rễ thật |
Thân | chưa có mạch dẫn, chưa phân nhánh | có mạch dẫn, đa dạng |
Lá | chưa có mạch dẫn | có mạch dẫn |
+ So với rêu thì cây dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn vì đã có rễ thật và mạch dẫn.
Cau 1: so sanh cac dac diem ve he tuan hoan, ho hap, than kinh cua tho voi than lan.
Cau 2: neu dac diem cau tao ngoai cua tho thich nghi voi doi song lan tron ke thu.
cau 3: neu cau tao trong cua ech va than lan
cau 4: neu cau tao trong cua ca chep
tik cho 10 ban tra loi nhanh nhat nha
Câu 1:
Các cơ quan | Hệ tuần hoàn | Hệ hô hấp | Hệ thần kinh |
Thỏ | Giống như của chim, gồm tim 4 ngăn với hệ mạch tạo thành 2 vòng tuần hoàn. Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi. | Gồm khí quản ,phế quản ,và phổi .Phổi gồm nhiều phế nang với mạng mao mạch dày đặc giúp trao đổi khí dễ dàng. |
- Đại não phát triển, che lấp các phần khác; tiểu não lớn, nhiều nếp nhăn⇒ Các cử động phức tạp.
|
Thằn lằn | Tim có 3 ngăn, nhưng có thêm một vách hụt ngăn tâm thất tạm thời thành 2 nửa => máu đi nuôi cơ thể ít bị pha hơn. | Phổi giữ vai trò chính trong hô hấp , có nhiều vách ngăn ,mao mạch bao quanh . | Gồm 5 phần: Thùy khứu giác, não trước, thùy thị giác, tiểu não, hành tủy. Não trước và thùy thị giác phát triển ⇒ đời sống và hoạt động phức tạp. |
Câu 2:
Cấu tạo | Ý nghĩa |
Bộ lông: lông mao , dày , xốp | ->Giứ nhiệt , che chở |
Chi: có vuốt , 2 chi sau dài khỏe |
-> Đào hang ->Chi sau bật nhảy |
Tai: có khả năng cử động , thính , vành tai to |
->Nghe định hình âm thanh , phát hiện kẻ thù |
Mũi: thính | ->Thăm dò thức ăn môi trường |
Lông: xúc giác,nhạy bén | ->Thăm dò thức ăn môi trường |
Mắt: mi mắt cử động + có lông mi | ->Bảo vệ mắt |
Câu 3:
Câu 4:
- Mang( Hệ Hô hấp)
Nằm dưới xương nắp mangtrong phần đầu, gồm các lá mang gần các xương cung mang- có vai trò trao đổi khí.
- Tim(Hệ tuần hoàn)
Nằm phía dưới khoang thân ứng với vây ngực, co bóp để đẩy máu vào động mạch-giúp cho sự tuần hoàn máu.
- Hệ tiêu hoá( Thực quản, dạ dày, ruột gan)
Phân hoá rõ rệt thành thực quản, dạ dày, ruột, có gan tiết mật giúp cho sự tiêu hoá thức ăn.
+ Bóng hơi
Trong khoan thân,sát cột sống, giúp cá chìm nổi dễ dàng trong nước
- Thận (Hệ bài tiết)
Hai dải, sát cột sống, lọc từ máu các chất không cần thiết để thải ra ngoài.
- Tuyến sinh dục (hệ sinh dục)
Trong khoang thân, ở cá đực là hai dãi tinh hoàn, ở cá cái là 2 buồng trứng phát triển trong mùa sinh sản.
- Não( Hệ thần kinh)
Não nằm trong hộp sọ, ngoài ra còn tuỷ sống nằm trong các cung đốt sống. Điều khiển, điều hoà hoạt động của cá.
dac diem cau tao co quan sinh duong va tui bao tu, su phat trien cua reu va duong si so sanh 2 dai dien tren
neu cau tao cua mat
Cấu tạo bên ngoài của con mắt
1. con ngươi
2. củng mạc tròng trắng
3. mí mắt trên
4. giác mạc tròng đen
5. lông mi
Cấu tạo bên trong của con mắt
1)Giác mạc
2)Thủy dịch
3) Lòng đen
4)Con ngươi
5)Thể Thủy tinh
7)Dịch thủy tinh
8)Màng lưới
►Cấu tạo của cầu mắt:
Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớpmàng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt ( như phòng tối của máy ảnh ); lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.
►Cấu tạo của màng lưới:
Màng lưới ( tế bào thụ cảm ) gồm:
- Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
- Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.
- Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào non.
- Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.
neu cau tao cua lop vo trai dat
Trong địa chất học, lớp vỏ là một phần của thạch quyển và là lớp ngoài cùng của hành tinh. Nói chung, lớp vỏ các hành tinh là hỗn hợp của các chất ít đậm đặc hơn so với các lớp sâu bên trong của chúng. Lớp vỏ Trái Đất là hỗn hợp chủ yếu của đá bazan và granit. Nó nguội và cứng hơn so với các lớp ở sâu hơn của lớp phủ và lõi.
Trên các hành tinh nóng chảy một phần, chẳng hạn như Trái Đất, thạch quyển là trôi nổi trên các lớp lỏng bên trong. Do phần bên trên của lớp phủ là nóng chảy một phần (quyển astheno), nên thạch quyển có thể bị chia cắt ra thành nhiều mảng kiến tạo có sự dịch chuyển theo thời gian. Lớp vỏ của đáy biển là khác biệt đáng kể với lớp vỏ của lục địa. Lớp vỏ đại dương (quyển sima) dày từ 5 tới 10 km và chủ yếu là đá bazan nặng và sẫm màu. Lớp vỏ lục địa (quyển sial) dày từ 20 tới 70 km và chủ yếu chứa các loại đá nhẹ hơn.Thể tích lớp vỏ Trái Đất nhỏ hơn 1% thể tích Trái Đất. Nhiệt độ lớp vỏ nằm trong khoảng từ nhiệt độ không khí bề mặt tới khoảng 1000 °C ở gần phần trên lớp phủ.
CẤU TẠO CỦA LỚP VỎ TRÁI ĐẤT:
- Lớp vỏ trái đất là lớp đất đá nằm ngoài cùng của Trái Đất, chiếm 15% về thể tích, 1% về khối lượng của Trái Đất. Nó có vai trò quan trọng là vì đây là nơi tồn tại các thành phần tự nhiên như không khí, nước, sông, các sinh vật đặc biệt và cũng là nơi tồn tại của xã hội loài người
Gồm 2 mảng chính:
+ Mảng lục địa
+Mảng đại dương
Tách ra nhau hình thành nên núi lửa, dãy núi ngầm. Đại dương xô vào nhau tạo nên núi.