Lục địa Ô-xtrây - li - a có mấy dạng địa hình nào ? Dạng địa hình nào lớn nhất
cho biết dạng địa hình Ô-xtrây-li-a,dạng địa hình nào chiếm phần lớn dt
thanhs
Phần lớn diện tích lục địa Ô - xtray - li -a là địa hình hoang mạc.
Dựa vào hình 19.1 và thông tin trong bài em hãy:
- Xác định các bộ phận của châu Đại Dương.
- Xác định vị trí địa lí của lục địa Ô-xtrây-li-a.
- Trình bày kích thước và hình dạng lục địa Ô-xtrây-li-a.
- Châu Đại Dương gồm 2 bộ phận:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a;
+ Các chuỗi đảo Mê-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô-li-nê-di, quần đảo Niu Di-len.
- Vị trí địa lí của lục địa Ô-xtrây-li-a: trải dài từ khoảng vĩ tuyến 10oN – 39oN, nằm phía tây châu Đại Dương với 4 phía giáp biển.
- Kích thước và hình dạng lục địa Ô-xtrây-li-a:
+ Lục địa có diện tích nhỏ nhất thế giới (7 741 nghìn km2).
+ Dạng hình khối, đường bờ biển ít bị chia cắt.
Câu 35. Lục địa nào sau đây trên Trái Đất có diện tích nhỏ nhất?
A. Lục địa Phi.
B. Lục địa Nam Cực.
C. Lục địa Ô-xtrây-li-a.
D. Lục địa Bắc Mỹ.
Câu 36. Lục địa nào sau đây trên Trái Đất có diện tích lớn nhất?
A. Lục địa Nam Mĩ.
B. Lục địa Phi.
C. Lục địa Bắc Mĩ.
D. Lục địa Á - Âu.
Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước của lục địa Ô-xtrây-li-a.
Vị trí địa lí, hình dạng và kích thước của lục địa Ô-xtrây-li-a:
- Vị trí địa lí:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở bán cầu Nam, có đường chí tuyến nam chạy ngang qua lãnh thổ.
+ Tiếp giáp Ấn Độ Dương và các biển của Thái Bình Dương.
- Hình dạng: có dạng hình khối rõ rệt, từ bắc xuống nam dài hơn 3000 km và từ tây sang đông, nơi rộng nhất khoảng 4000 km.
- Kích thước: Lục địa Ô-xtrây-li-a có diện tích nhỏ nhất trên thế giới (chỉ gần 7,7 triệu km²).
Địa hình lục địa Ô-xtrây-li-a có thể chia làm mấy khu vực: A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Đố ai làm dc !!!
Địa hình lục địa Ô-xtrây-li-a có thể chia làm mấy khu vực:
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Địa hình của Ô-xtrây-li-a chia làm 3 khu vực:
- Miền tây: Cao nguyên tây Ô-xtrây-li-a, độ cao trung bình 700 - 800m, chiếm 2/3 diện tích lục địa, địa hình tương đối bằng phẳng, ở giữa là những sa mạc lớn.
- Miền trung tâm: Đồng bằng trung tâm, độ cao trung bình 200m, phía tây có nhiều hồ rộng (hồ Ây-rơ (-16m) và sông Dac-linh).
- Miền đông Ô-xtrây-li-a: Dãy núi đông Ô-xtrây-li-a, độ cao trung bình 1.000m, (hướng bắc nam, sát ven biển), sườn phía tây thoải, sườn phía đông dốc.
- Đỉnh núi cao nhất: Đỉnh Rao-đơ Mao, cao 1.600m.
Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân làm cho đại bộ phận điện tích lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn?
A. Chí tuyến Nam đi qua giữa lãnh thổ lục địa Ô-xtrây-li-a.
B. Đại bộ phận lãnh thổ lục địa Ô-xtrây-li-a nằm trong khu vực áp cao chí tuyến.
C. Phía đông của lục địa Ô-xtrây-li-a có dãy Trường Sơn chắn gió từ biển thổi vào, phía tây có dòng biển lạnh Tây Ô-xtrây-li-a.
D. Phần lớn khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, điều hòa, mưa nhiều.
: Đại bộ phận diện tích lục địa Ô xTrây lia có khí hậu khô hạn là do:
A. Có Chí tuyến đi ngang qua B. Do ảnh hưởng của địa hình
C. Có dòng biển lạnh chạy sát ven bờ D. Do lục địa có dạng hình khối, có Chí tuyến
1. Địa hình của châu Đại Dương
2. Giải thích đặc điểm khí hậu lục địa Ô-xtrây-li-a
1
- Địa hình:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a, quần đảo Niu Di-len và Pa-pua Niu Ghi-nê có nhiều bậc địa hình với sự phân hóa khá phức tạp.
+ Các đảo nhỏ còn lại chủ yếu là đảo núi lửa và đảo san hô với diện tích rất nhỏ, độ cao thấp.
2 Các loại gió và hướng gió thổi đến lục địa Ôxtrâylia?
- Gió Tín phong thổi theo hướng đông nam đến Ôxtrâylia.
- Gió Tây ôn đới thổi từ hướng tây đến Oxtrâylia.
- Gió mùa có 2 mùa gió: 1 mùa từ hướng đông-bắc đến Ôxtrâylia; 1 mùa thổi từ tây-bắc thổi đến Ôxtrâylia.
Sự phân bố lượng mưa trên lục địa. Giải thích sự phân bố đó?
- Phía Bắc và phía đông lượng mưa 1.001 - 1.500mm, càng sâu trong nội địa lượng mưa càng giảm. Giải thích: phía đông mưa nhiều là do ảnh hưởng của gió tín phong, còn phía bắc mưa nhiều là do ảnh hưởng của gió mùa.
Sự phân bố hoang mạc ở lục địa Ôxtrâylia . Giải thích sự phân bố đó.
- Hoang mạc ở trung tâm và kéo dài ra sát biển phía tây. Giải thích: là do ở phía tây có dòng biển lạnh Tây Ôxtrâylia chảy qua.
1.
Địa hình:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a, quần đảo Niu Di-len và Pa-pua Niu Ghi-nê có nhiều bậc địa hình với sự phân hóa khá phức tạp.
+ Các đảo nhỏ còn lại chủ yếu là đảo núi lửa và đảo san hô với diện tích rất nhỏ, độ cao thấp.
1)
- Địa hình:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a, quần đảo Niu Di-len và Pa-pua Niu Ghi-nê có nhiều bậc địa hình với sự phân hóa khá phức tạp.
+ Các đảo nhỏ còn lại chủ yếu là đảo núi lửa và đảo san hô với diện tích rất nhỏ, độ cao thấp.
2)
- Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hoà. Mưa nhiều nhưng lượng mưa thay đổi tuỳ thuộc vào hướng gió và hướng núi. Rừng xích đạo xanh quanh năm hoặc rừng mưa mùa nhiệt đới phát triển xanh tốt cùng với rừng dừa đã biến các đảo thành những "thiên đàng xanh" giữa Thái Bình Dương.
Châu Phi có những dạng địa hình nào? Dạng địa hình nào chiếm diện tích nhiều ở châu lục này?
Địa hình châu Phi khá đơn giản. Có thể coi toàn bộ lục địa là một khối cao nguyên khổng lồ, cao trung bình 750m; trên đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp.
diện tích châu lục
Tham khảo
Địa hình châu Phi khá đơn giản. Có thể coi toàn bộ lục địa là một khối cao nguyên khổng lồ, cao trung bình 750m; trên đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp.
- Các dạng địa hình chủ yếu ở châu Phi: sơn nguyên, bồn địa.
- Các bồn địa: Sát, Nin Thượng, Công-gô, Ca-la-ha-ri.
- Các sơn nguyên: Ê-ti-ô-pi-a, Đông Phi.
- Các hoang mạc :Xa-ha-ra,Ca-la-ha-ri
- Các dãy núi chính: At-lat, Đrê-ken-bec
- Sự phân bố của địa hình đồng bằng châu Phi: các đồng bằng châu Phi tập trung chủ yếu ở ven biển.